Riềng hay riềng thuốc, lương khương, củ riềng (danh pháp hai phần: Alpinia officinarum) là cây thân thảo thuộc họ Gừng.
Đặc điểm
nhỏ|283x283px|Cây Riềng
Cây có thể cao đến 1,2 m, ra hoa tháng 4 đến tháng 9. Thân rễ có thể dùng làm thuốc là chất đã được chứng minh là ngăn cản quá trình phát triển của tế bào ung thư vú.
Tác dụng của riềng
Củ riềng cùng họ gừng, nhưng tên của nó còn độc đáo hơn, đông y gọi là Cao Lương Khương, được xếp vào bậc cao hơn. Chữ Lương nghĩa là tốt hơn, Khương là họ gừng, mang tên Cao Lương có nghĩa là hay hơn về độ ấm. Củ riềng theo quan niệm của Đông Y nằm ở dưới đất, có vị cay. Người ta gọi củ riềng là địa hỏa. Địa là đất, hỏa là vị cay.
Tác dụng 1: Trị tiêu chảy.
Cũng như củ gừng, riềng làm ấm bụng, nghĩa là dùng trong trường hợp bụng bị lạnh, đi tiêu chảy. Nếu độ ấm của gừng tản ra giúp ra mồ hôi, thì riềng không tản ra mà tập trung trong vùng bụng, có tác dụng tiêu thực đối với chứng khó tiêu, đầy hơi. Những ai bị khuẩn coli, đi tiêu chảy liên tục ra nước, ruột kích ứng, dã nát một tép riềng rồi đổ tí nước sôi vào ngâm uống như uống trà.
Tác dụng 2: Chống đau co thắt dạ dày.
Chẳng hạn thấy đang ngồi làm việc bỗng nhiên ôm bụng gục xuống đau dữ dội. Trường hợp này có thể do dạ dày co thắt, đau dưới dạng thần kinh. Nếu không phải do ăn no hoặc quá đói mà vẫn đau thì nên nghĩ đến đau do thần kinh, gây co thắt nhiều quá. Quan sát thấy tư thế nếu gập đè vào mà đỡ đau đi, thì ta nghĩ đến đau do co thắt. Trong trường hợp này, sử dụng 2 vị thuốc là củ riềng và hương phụ (dân gian gọi là củ cỏ cú hoặc củ gấu, bỏ vào nồi rang lên cho hết lông bên ngoài rồi băm nhỏ ra). Cho một nhúm hương phụ và vài lát riềng tươi vào một cái tô và chế nước sôi vào, đậy nắp lại. Để khoảng 30 phút và uống thì có thể làm dịu cơn đau.
Tác dụng 3: Trị nôn mửa, ợ hơi.
Những bệnh nhân bị nôn mửa, bị nấc, đau, ợ hơi là do hỏa trong dạ dày bốc lên. Địa là ở dưới đất mang đặc tính âm sẽ hút xuống. Khi dùng riềng vào, cái đang nóng đưa lên gặp hỏa này, hai cái gặp nhau, lấy tác dụng của địa để giáng xuống, kéo hết cái hỏa xuống. Người đang nấc, hơi nóng lên liên tục thì uống một tí riềng vào sẽ đẩy hơi xuống, Đông Y gọi là giáng nghịch. Khí không bị nghịch lên nữa thì sẽ không bị nấc lên. Những người bị ợ hơi, bị khí chặn ngang ngực gây co thắt hoặc thậm chí tức vùng ngực phải lấy tay đấm ngực. Trong khi đi khám bác sĩ nói tim tốt, dạ dày tốt, không bị gì cả, nhưng khi nằm xuống lại cảm thấy ngăn nghẹn rất khó chịu, ăn một tí muốn ói ra bởi khí ngăn, lên không lên, xuống không xuống, nếu nặng hơn, dần dần lên tới cổ như cảm thấy vướng, Đông Y gọi là mai hạch khí. Trong trường hợp như vậy, sử dụng một tép riềng. Dã dập, chế nước sôi vào, đậy nắp một lát thì uống. Hương thơm của riềng sẽ kích thích bao tử, chất cay sẽ vào với chất hỏa, tính chất địa sẽ rút xuống làm cho hơi không lên được nữa, hương thơm sẽ kích thích tì vị, đẩy được hơi xuống.
Cũng có thể có thể cắt một miếng riềng để lên lòng cổ tay, dán nhẹ, chất riềng sẽ thấm qua huyệt nội quan dẫn vào trong, chất riềng sẽ làm cho dạ dày ấm lại và không đưa khí lên nữa.
Tác dụng 4: Trị lang beng.
Gọt bỏ vỏ ngoài củ riềng đập dập bỏ vào nồi, đổ tí dấm vào. Đun sôi. Khi đang sôi, gắp một miếng bông gòn nhúng vào, thấy còn hơi âm ấm thì xoa vào tất cả những chỗ có lang beng. Xoa như vậy đến ngày thứ hai, thứ ba sẽ hết ngứa. Từ ngày thứ năm trở đi thì da không còn những mảng trắng lang beng nữa.
Tuy nhiên, đối với trường hợp cảm mạo, hoặc xông, thì củ gừng lại hay hơn củ riềng. Điểm khác nhau là, vị của gừng cay và phát tán nên khi dùng thì ra mồ hôi và giải cảm, còn riềng đặc biệt không phát ra ngoài mà chỉ tập trung trong dạ dày. Như đối với bệnh nhân bị khí thống, là đau do khí, thì trường hợp này lại sử dụng riềng chứ không sử dụng gừng.
Hình ảnh
Tập tin:Lesser galangal Kencur Luc Viatour.jpg
Tập tin:2010-06-19-supermarkt-by-RalfR-31.jpg
Tập tin:Alpinia officinarum - Köhler–s Medizinal-Pflanzen-156.jpg
Tập tin:Bentley Trimen lesser galangal.png
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quyền riêng tư trên Internet** (tiếng Anh là **Internet privacy**) là quyền riêng tư cá nhân (personal privacy) liên quan đến việc lưu trữ, hiển thị và cung cấp cho bên thứ ba thông tin
**Chi Riềng** (danh pháp khoa học: **_Alpinia_**) là một chi thực vật lớn, chứa trên 240 loài thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Các loài trong chi này có mặt tại các vùng có khí hậu nhiệt
**Riềng** hay **riềng thuốc**, **lương khương**, **củ riềng** (danh pháp hai phần: **_Alpinia officinarum_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. ## Đặc điểm nhỏ|283x283px|Cây Riềng Cây có thể cao đến 1,2 m, ra hoa
**Gõ sầu riêng** là kỹ năng trong thu hoạch và là công việc làm thuê phổ biến ở vùng canh tác trồng sầu riêng. Kỹ năng này liên quan khả năng thăm dò quả trên
**Sầu riêng Mon Thong** hay **Monthong** là giống sầu riêng thuộc loài _Durio zibethinus_ trong chi _Durio_. Tên và mã số của giống là D159, tên trong tiếng Thái là _หมอนทอง_ – Mon Thong nghĩa là
**Sầu riêng Khổ qua** là giống sầu riêng bản địa của Việt Nam, Tuy nhiên, một nguồn khác chỉ ra rằng giống trồng có nguồn gốc ở Tam Bình, địa phương nằm cạnh cù lao,
nhỏ|[[Phương trình truyền nhiệt|Phương trình nhiệt]] Trong toán học, một **phương trình vi phân riêng phần (Partial Differential Equations, PDEs)** (còn gọi là **phương trình vi phân đạo hàm riêng**, **phương trình đạo hàm riêng**,
phải|nhỏ| Sự riêng tư có thể bị giảm bớt bằng cách [[giám sát - trong trường hợp này thông qua camera quan sát. ]] Sự **riêng tư** là khả năng của một cá nhân hoặc
**Tỉnh Svay Rieng** (tiếng Khmer: ស្វាយរៀង**)**, phiên âm tiếng Việt: **Xvây Riêng** hoặc **Xoài Riêng**, là một tỉnh đông nam của Campuchia, vùng đất này còn được gọi là _Tuy Lạp_ trong lịch sử Việt
**Sầu riêng Lá quéo** là giống sầu riêng bản địa của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở Tiền Giang, cùng với nhóm sầu riêng Khổ qua từng chiếm diện tích trồng chủ yếu ở
**Sầu riêng** là loại quả ăn được của một số loài cây thuộc chi Sầu riêng, họ Cẩm quỳ, bộ Cẩm quỳ. Có 30 loài sầu riêng được công nhận, ít nhất 9 loài trong
**_Chi Sầu riêng_** (danh pháp: **_Durio_**) là một chi thực vật thuộc họ Cẩm quỳ, bộ Cẩm quỳ. Một số loài cho quả ăn được gọi là sầu riêng, loài phổ biến nhất là _Durio
**Colin** (đôi khi được phiên âm là Collin) là một tên riêng của nam giới. Colin thường được phát âm là (), mặc dù một vài trường hơp (chủ yếu ở Mỹ) phát âm là
**Brendan** là một tên riêng cho nam giới có gốc Ireland trong tiếng Anh. Nó có nguồn gốc từ tên gọi **Breandán** trong tiếng Gael, một cái tên có nguồn gốc từ một cái tên
**Svay Rieng**, phiên âm tiếng Việt là **Xvây Riêng** hoặc **Xoài Riêng**, là thị xã tỉnh lỵ tỉnh Svay Rieng, Campuchia. Thị xã chia thành 4 khum và 18 phum. Tỉnh trưởng: Chiêng Ôm.
**Riềng đẹp** hay **riềng ấm**, **gừng ấm**, **sẹ nước**, **thảo đậu khấu**, **đại thảo khấu** (danh pháp hai phần: **_Alpinia zerumbet_**) là cây thuộc họ Gừng. Tại Trung Quốc gọi là 艳山姜 (diễm sơn khương,
**Sầu riêng Xà Ni** hay **Cha Nị**, là giống sầu riêng thuộc loài _Durio zibethinus_ trong chi _Durio_. Tên và mã số của giống là D123, tên trong tiếng Thái là _ชะนี_ – **Chanee** nghĩa là
**Con riêng** hay **Con kế** (tiếng Anh: **stepchild** hay không chính thức **stepkid**) là đứa con đẻ riêng của người vợ hoặc chồng của một người, mà không phải của chính người đó, không có
Dong riềng ở Việt Nam **Họ Dong riềng** hay **họ Ngải hoa** hoặc **họ Chuối hoa** (danh pháp khoa học: **Cannaceae**) là một họ thực vật một lá mầm, chỉ có một chi duy nhất
**Riềng lá hẹp** hay **riềng không mũi**, **riềng hoa thưa** (danh pháp hai phần: **_Alpinia mutica_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng, có thể dùng làm
**Chi Dong riềng**, còn gọi là **dong tây**, danh pháp khoa học: **_Canna_**, là chi duy nhất của Họ Dong riềng (Cannaceae). ## Phân bố Các loài trong chi này là bản địa các vùng
**Riềng newman _Alpinia newmanii**_ là một loài cây thân thảo đa niên thuộc phân họ riềng, được các nhà khoa học Viện Sinh học nhiệt đới thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
**Aodh** (; ) là một tên riêng của nam giới trong tiếng Ireland và tiếng Gael Scotland, có nghĩa ban đầu là "lửa". Các dạng giống cái của tên gọi bao gồm **Aodhnait** và **Aodhamair**.
**Riềng lông** hay **riềng lông cứng** (danh pháp hai phần: **_Alpinia hirsuta_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven rừng nhiệt đới ẩm ở miền nam Việt Nam.
**Riềng Hải Nam** hay **riềng Henry** (danh pháp hai phần: **_Alpinia hainanensis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có thể cao đến 2 m, ra hoa tháng 4 đến tháng 6. Cây có
**Riềng đá vôi** hay **riềng núi đá** (danh pháp hai phần: **_Alpinia calcicola_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có mặt ở khu vực vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam .
**Riềng dài lông mép** hay **riềng bẹ** (danh pháp hai phần: **_Alpinia blepharocalyx_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có mặt ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, miền Bắc Việt Nam.
**Riềng nếp** hay **hồng đậu khấu** (红豆蔻), **sơn nại**, **sơn khương tử** (danh pháp hai phần: **_Alpinia galanga_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng, được dùng làm gia vị. ## Đặc điểm Thân rễ
**Riềng lông** hay **riềng lông nhung** (danh pháp hai phần: **_Alpinia velutina_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng ở Trung Quốc và miền Trung Việt Nam.
**Riềng tía** hay **riềng đỏ** (danh pháp hai phần: **_Alpinia purpurata_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng ẩm, có thể cao đến 1,5 m, ra hoa
**Riềng Xiêm** hay **riềng Thái Lan** (danh pháp hai phần: **_Alpinia siamensis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng, có mặt ở Thái Lan, Campuchia, Việt Nam
**Riềng lá nhọn** hay **ích trí**, **riềng thuốc** (danh pháp hai phần: **_Alpinia oxyphylla_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng thưa, có thể cao đến 3
nhỏ|Hubert Arturo Acevedo (sinh ngày 31 tháng 7 năm 1964) là một sĩ quan cảnh sát người Mỹ, trước đây từng là cảnh sát trưởng lâm thời của Sở cảnh sát Aurora, cảnh sát trưởng
**Aengus** là một tên riêng của nam giới trong tiếng Ireland. Nó được tạo ra từ các yếu tố Celt nghĩa là "số một", và "sự chọn lựa". Đây là dạng tiếng Ireland của tên
**Riềng malacca** (danh pháp hai phần: **_Alpinia malaccensis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng thưa, có thể cao đến 4 m, ra hoa tháng 4 đến
**Riềng đuôi nhọn** (danh pháp hai phần: **_Alpinia macroura_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây ven suối hoặc ven rừng thưa, ra hoa tháng 10 đến tháng 12. Cây có mặt ở Thái
**Riềng maclure** (danh pháp hai phần: **_Alpinia maclurei_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có thể cao đến 2 m, ra hoa tháng 3 đến tháng 7.. Cây có mặt ở Trung Quốc
**Riềng gagnepain** (danh pháp hai phần: **_Alpinia gagnepainii_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven rừng nhiệt đới ẩm. Cây có mặt ở Việt Nam (các khu vực: Hà Nam, Ninh Bình,
**Riềng rừng** (danh pháp hai phần: **_Alpinia conchigera_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có mặt ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Lào, Campuchia, Trung Quốc, Việt Nam (các khu vực: Đồng
**Riềng tàu** hay **lương khương** (danh pháp hai phần: **_Alpinia chinensis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có mặt ở Malaysia, Lào, Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam (các khu vực: Lào Cai,
**Riềng lưỡi ngắn** hay **ngải hoang** (danh pháp hai phần: **_Alpinia breviligulata_** hay **_Alpinia calcarata_** var. **_breviligulata_** hay **_Catimbium breviligulatum_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây có mặt ở Việt Nam, tại các
**Riềng bông tròn** (danh pháp hai phần: **_Alpinia strobiliformis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven sườn núi ẩm và dưới tán rừng thưa, có thể cao đến 1,2 m, ra hoa
**Riềng Bình Nam** (danh pháp hai phần: **_Alpinia pinnanensis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng, có thể cao đến 1,5 m, ra hoa tháng 5 đến
**Riềng Phú Thọ** (danh pháp hai phần: **_Alpinia phuthoensis_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng, mới gặp ở tỉnh Phú Thọ, Việt Nam.
**Riềng núi** (danh pháp hai phần: **_Alpinia oxymitra_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. Cây mọc ven suối và dưới tán rừng, có mặt ở Thái Lan, Campuchia, Việt Nam (khu vực Hà Tiên,
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
Sầu riêng là một loại trái cây mang lại rất nhiều công dụng cho sức khỏe, ăn sầu riêng có làm tăng cân không?. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.Sầu riêng là một loại
**Cái chung và cái riêng** là một cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật Mác-Lenin và là một trong những nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến dùng để
Sầu riêng là một loại trái cây mang lại rất nhiều công dụng cho sức khỏe, tuy nhiên bạn đã biết hết về sầu riêng chưa? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.Sầu riêng là
Sầu riêng không chỉ có hương vị thơm ngon mà còn mang lại nhiều công dụng hữu ích đối với sức khỏe, cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây nhé. Sầu riêng