✨Rhodi

Rhodi

Rhodi (tiếng La tinh: Rhodium) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Rh và số nguyên tử 45. Là kim loại chuyển tiếp cứng màu trắng bạc khá hiếm đồng thời là thành viên của họ platin, rhodi được tìm thấy trong quặng platin và được sử dụng trong các hợp kim với platin và như là một chất xúc tác. Nó thuộc về nhóm những kim loại quý đắt tiền nhất, nhưng giá cả dao động mạnh, phụ thuộc vào nhu cầu thị trường.

Đặc trưng

Rhodi là một kim loại màu trắng bạc, cứng và bền, có hệ số phản xạ cao. Rhodi kim loại thông thường không tạo ra oxide, ngay cả khi bị nung nóng. Oxy bị hấp thụ từ khí quyển ở điểm nóng chảy của rhodi, nhưng khi hóa rắn thì oxy lại được giải phóng. Rhodi có điểm nóng chảy cao hơn nhưng tỷ trọng riêng thấp hơn của platin. Nó không bị phần lớn các acid ăn mòn: nó hoàn toàn không hòa tan trong acid nitric và chỉ hòa tan một chút trong nước vương thủy. Hiện tượng tan hoàn toàn của rhodi ở dạng bột chỉ thu được trong acid sulfuric.

Ứng dụng

Ứng dụng chủ yếu của rhodi là làm tác nhân tạo hợp kim để làm cứng platin và paladi. Các hợp kim này được dùng trong các trục cuốn và ống lót của lò luyện để sản xuất các sợi thủy tinh, các thành phần của cặp nhiệt điện, các điện cực cho bu gi của tàu bay và các nồi nấu trong phòng thí nghiệm. Các ứng dụng khác có:

  • Dùng làm vật liệu chế tạo tiếp điểm điện do điện trở thấp, điện trở tiếp xúc thấp và ổn định cùng khả năng chống ăn mòn cao của nó.
  • Lớp mạ rhodi (do mạ điện hay phủ hơi rhodi) rất cứng và được dùng cho các thiết bị quang học.
  • Kim loại này cũng được dùng trong ngành kim hoàn và dùng trang trí. Nó được mạ điện trên vàng trắng để tạo ra cho chúng bề mặt trắng có tính phản chiếu ánh sáng. Trong nghề kim hoàn người ta gọi nó là lóe sáng rhodi. Nó cũng có thể được dùng để che phủ bạc mười nhằm giúp cho kim loại không bị xỉn màu, do có hợp chất đồng trong bạc mười.
  • Đóng vai trò chất xúc tác hữu ích của nhiều quy trình công nghiệp (đáng chú ý là nó được sử dụng trong hệ thống xúc tác của các bộ chuyển đổi xúc tác trong ô tô và để cacbonyl hóa có xúc tác của metanol nhằm sản xuất acid axetic theo quy trình Monsanto). Nó cũng xúc tác bổ sung cho các hydrosilan để tạo liên kết đôi, một quy trình quan trọng trong sản xuất một vài dạng cao su silic nhất định.
  • Phức chất của ion rhodi với BINAP tạo ra chất xúc tác bất đối xứng sử dụng rộng rãi trong tổng hợp bất đối xứng, như trong tổng hợp menthol.
  • Làm bộ lọc trong các hệ thống chụp chiếu ngực do các tia X đặc trưng mà nó sinh ra.
  • Tạo ra các loại bút mực chất lượng rất cao, sản xuất với số lượng giới hạn. Nổi tiếng với các hiệu: Graf von Faber-Castell, _Caran D'ache và _Montblanc''.

Lịch sử

Rhodi (tiếng Hy Lạp rhodon nghĩa là "hoa hồng") được William Hyde Wollaston phát hiện năm 1803, ngay sau khi ông phát hiện ra paladi. Ông thực hiện tìm kiếm này tại Anh, sử dụng quặng platin thô mà có lẽ ông đã thu được từ Nam Mỹ.

Trình tự công việc của ông là hòa tan quặng trong nước vương thủy, trung hòa dung dịch bằng hiđroxide natri (NaOH). Sau đó ông kết tủa platin dưới dạng cloroplatinat amoni bằng cách cho thêm chloride amoni (NH4Cl). Nguyên tố paladi được loại bỏ dưới dạng xyanua paladi sau khi xử lý dung dịch bằng xyanua thủy ngân. Vật chất còn lại là chloride rhodi (III) có màu đỏ (vì thế mà có tên gọi): rhodi kim loại được cô lập thông qua việc khử bằng khí hiđrô.

Phổ biến

Khai thác thông thường

Việc chiết tách công nghiệp của rhodi là phức tạp do kim loại này có trong các quặng hỗn hợp với các kim loại khác như paladi, bạc, platin, vàng. Nó được tìm thấy trong quặng platin và thu được ở dạng tự do như là một kim loại trơ màu trắng rất khó nóng chảy. Các nguồn chủ yếu của nguyên tố này nằm tại Nam Phi, trong cát bãi sông ven dãy núi Ural, ở Bắc và Nam Mỹ cũng như trong khu vực khai thác sulfide đồng-niken ở Sudbury, Ontario. Mặc dù sản lượng ở Sudbury là rất nhỏ, nhưng một lượng lớn quặng niken được chế biến làm cho sự phục hồi rhodi là hiệu quả về mặt giá thành. Các nhà xuất khẩu rhodi chính là Nam Phi (>80%), sau đó là Nga. Sản lượng toàn thế giới mỗi năm khoảng 25 tấn và có rất ít các khoáng vật rhodi. Nói chung rất khó xác định nó nếu mẫu đá có chứa các nguyên tố khác cũng thuộc nhóm platin. Vào tháng 4 năm 2008, giá của cùng lượng rhodi khoảng 9 lần cao hơn vàng, 500 lần cao hơn bạc. Giá của rhodi trong quá khứ chỉ ở ngưỡng khoảng 1.000 USD/troy oz (31,1034768 gam), nhưng gần đây đã tăng tới khoảng $9.000/troy oz.

Như là sản phẩm phân hạch

trái|Độ phóng xạ tính theo MBq trên gam mỗi kim loại nhóm platin được hình thành từ phân hạch urani. Rutheni là phóng xạ mạnh nhất, paladi có độ phóng xạ gần như ổn định do chu kỳ bán rã rất dài của Pd107, trong khi rhodi là ít phóng xạ nhất. Cũng có thể tách rhodi từ nhiên liệu hạt nhân đã sử dụng, trong đó có chứa rhodi (1 kg các sản phẩm phân hạch của U235 chứa khoảng 13,3 gam Rh103. Do nhiên liệu đã sử dụng điển hình chứa khoảng 3% là các sản phẩm phân hạch theo trọng lượng nên trong 1 tấn nhiên liệu đã sử dụng sẽ chứa khoảng 400 gam rhodi). Đồng vị phóng xạ tồn tại lâu nhất của rhodi là Rh102m có chu kỳ bán rã 2,9 năm, trong khi trạng thái nền (Rh102) có chu kỳ bán rã 207 ngày.

Mỗi kilôgam rhodi phân hạch sẽ chứa 6,62 ng Rh102 và 3,68 ng Rh102m. Do Rh102 phân rã theo phương thức phân rã beta để tạo ra hoặc là Ru102 (80%, một số bức xạ positron sẽ xảy ra) hoặc là thành Pd102 (20%, một số photon tia gama với năng lượng khoảng 500 keV được sinh ra) và trạng thái kích thích phân rã theo phương thức phân rã beta (bắt điện tử) để thành Ru102 (một số photon tia gama với năng lượng 1 MeV được sinh ra). Nếu như sự phân hạch diễn ra ngay lập tức thì 13,3 gam rhodi sẽ chứa 67,1 MBq (1,81 mCi) Rh102 và 10,8 MBq (291 μCi) Rh102m. Do thông thường người ta để nhiên liệu hạt nhân đã sử dụng trong khoảng 5 năm trước khi tái chế nên phần lớn hoạt động này sẽ phân rã mất, chỉ để lại 4,7 MBq Rh102 và 5,0 MBq Rh102m. Nếu như rhodi kim loại này được để lại tới 20 năm sau khi phân hạch thì 13,3 gam rhodi kim loại chỉ chứa 1,3 kBq Rh102 và 500 kBq Rh102m. Thoạt nhìn thì rhodi có thể bổ sung vào giá trị tài nguyên của rác thải phân hạch tái chế, nhưng giá thành của việc tách rhodi ra khỏi các kim loại khác cần phải được lưu ý.

Đồng vị

trái|nhỏ|Một lá và một sợi rhodi

Rhodi nguồn gốc tự nhiên chỉ chứa một đồng vị (Rh103). Các đồng vị phóng xạ ổn định nhất là Rh101 với chu kỳ bán rã 3,3 năm, Rh102 (207 ngày), Rh102m (2,9 năm) và Rh99 (16,1 ngày). Hai mươi đồng vị phóng xạ khác cũng đã được nêu đặc trưng, với nguyên tử lượng trong khoảng từ 92,926 (Rh93) tới 116,925 (Rh117). Phần lớn trong số này có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 1 giờ, ngoại trừ Rh100 (20,8 giờ) và Rh105 (35,36 giờ). Nó cũng có một số đồng phân hạt nhân, ổn định nhất là Rh102m (0,141 MeV, 207 ngày) và Rh101m (0,157 MeV, 4,34 ngày). Xem thêm Đồng vị của rhodi.

Phương thức phân rã chủ yếu của các đồng vị nhẹ hơn Rh103 là bắt điện tử còn phương thức phân rã chủ yếu của các đồng vị nặng hơn Rh103 là bức xạ beta. Sản phẩm phân rã chủ yếu trước Rh103 là rutheni còn sản phẩm phân rã chủ yếu sau Rh103 là paladi.

Phòng ngừa

Rhodi kim loại là một kim loại quý và trơ về mặt hóa học. Tuy nhiên, khi nó có liên kết hóa học thì lại hoạt hóa. Các hợp chất của rhodi thông thường ít khi bắt gặp nhưng nó có độc tính và có khả năng gây ung thư. Liều gây tử vong (LD50) cho chuột cống là 12,6 mg/kg chloride rhodi (RhCl3). Các hợp chất này cũng có thể làm sạm màu da người mặc dù nó không đóng vai trò sinh học nào ở người. Ở dạng kim loại thì nó không độc hại gì.

Biểu tượng

Rhodi đã từng được sử dụng như là biểu tượng cho danh dự hay sự giàu có, khi các kim loại quý khác được sử dụng phổ biến hơn như bạc, vàng hay platin được coi là chưa đủ. Năm 1979, Guinness Book of World Records tặng Paul McCartney một đĩa mạ rhodi vì họ coi ông là nhạc sĩ sáng tác bài hát cũng như là nghệ sĩ có lượng bài hát được bán nhiều nhất mọi thời đại. Guinness cũng ghi nhận các đồ như "bút đắt tiền nhất" hay "bàn cờ đắt tiền nhất" thế giới đều là những vật chứa rhodi.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rhodi** (tiếng La tinh: **_Rhodium_**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Rh** và số nguyên tử 45. Là kim loại chuyển tiếp cứng màu trắng bạc khá hiếm đồng thời là thành
**Rhodi(III) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **RhBr3**. Nó thường được mô tả dưới dạng hydrat RhBr3·_n_H2O, trong đó _n_ = 0 hoặc xấp xỉ 3. Cả hai dạng
**Rhođi(III) Oxide** (hoặc _rhođi sesquiOxide_) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Rh2O3**. Nó là một chất rắn màu xám không hòa tan trong các dung môi thông thường. ## Cấu
**Rhođi(II) acetat** là hợp chất hóa học hữu cơ với công thức **Rh(C2H3O2)2**, viết tắt: **Rh(AcO)2**, trong đó AcO là ion acetat (C2H3O2). Nó là loại bột màu xanh lá cây đậm hòa tan một
**Rhođi(III) perhenat** là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức **Rh(ReO4)3**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng tinh thể màu cam hút ẩm mạnh, dễ hòa tan trong nước. ## Lịch
**Rhodi(III) iodide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **RhI3**. Nó là một chất rắn màu đen, không tan trong nước. ## Điều chế Rhodi(III) iodide có thể được tổng hợp
**Rhodi(III) chloride** là một cách gọi chung cho các hợp chất vô cơ có công thức hóa học **RhCl3(H2O)n**, với giá trị n thay đổi từ 0 đến 3. Tùy thuộc vào giá trị của
**Rhođi(III) fluoride** là hợp chất vô cơ có công thức hóa học **RhF3**. Nó là một chất rắn màu đỏ, tan ít trong nước. ## Tổng hợp và cấu trúc Hợp chất được điều chế
[[Biểu đồ bộ ba của các màu sắc khác nhau của các hợp kim Ag–Au–Cu.]] Vàng tinh khiết có màu vàng ánh đỏ, nhưng người ta cũng có thể sản xuất **vàng màu** với màu
**Paladi** (tiếng La tinh: **_Palladium_**) là một kim loại hiếm màu trắng bạc và bóng, được William Hyde Wollaston phát hiện năm 1803, ông cũng là người đặt tên cho nó là palladium theo tên
**Sân bay Graz** cũng gọi là **Thalerhof**, phục vụ Graz, Áo. ## Vị trí và các đường cất hạ cánh * Vị trí: 46°59´37"N 15°26´24"E * Độ cao so với mực nước biển: 337 m
**Sân bay Linz** , cũng gọi là **Sân bay Danube Xanh**, là một sân bay gần Linz, Áo. Sân bay này có 1 đường băng dài 3000 m rải asphalt. ## Các tuyến bay theo
**Meitneri** (phát âm như "may-nơ-ri"; tên quốc tế: _meitnerium_) là nguyên tố hóa học tổng hợp có ký hiệu **Mt** và số nguyên tử 109. Nó nằm ở vị trí nguyên tố nặng nhất trong
Một thỏi [[bạc]] **Kim loại quý** hay **kim khí quý** tức **quý kim** là các kim loại có giá trị cao và hiếm trong tự nhiên, đó là những nguyên tố hóa học có giá
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
nhỏ|phải|Ba cách miêu tả cấu trúc của acid acetic nhỏ|phải|Acid acetic bị đông lạnh **Acid acetic**, hay **acid ethanoic** là một chất lỏng không màu và là acid hợp chất hữu cơ với công thức
**Osmi** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại () 'mùi') là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Os và số nguyên tử 76. Nó là một kim loại chuyển tiếp cứng, giòn, màu trắng
nhỏ|Nhẫn cưới bằng vàng trắng, phủ lớp [[rhodi.]] **Vàng trắng** (không nhầm lẫn với bạch kim) là một hợp kim của vàng với ít nhất một kim loại trắng khác (như paladi, nickel hay bạc...).
**Cobalt tetracarbonyl hydride** là một hợp chất cơ kim có công thức HCo(CO)4. Đây là chất lỏng màu vàng, dễ bay hơi, tạo thành hơi không màu và có mùi khó chịu. Hợp chất này
**Butyraldehyde**, còn được gọi là **butanal**, là một hợp chất hữu cơ có công thức là CH3(CH2)2CHO. Hợp chất này là dẫn xuất aldehyde của butan. Nó là một chất lỏng không màu, dễ cháy,
**Tecneti** (tiếng La tinh: **_Technetium_**) là nguyên tố hóa học có nguyên tử lượng và số nguyên tử nhỏ nhất trong số các nguyên tố không có đồng vị ổn định nào. Trên Trái Đất,
nhỏ|[[Gốm Bát Tràng]] nhỏ|Một thợ gốm tại nơi làm việc ở [[Morena, Ấn Độ ]] nhỏ|Đồ gốm từ [[Vùng đất Székely|Székely Land, Romania, được bán ở Budapest.]] **Đồ gốm** là các sản phẩm chứa đựng
nhỏ|Nhìn từ không trung **Sân bay Salzburg** là một sân bay tại Áo. Sân bay này được đặt tên theo nhà soạn nhạc sinh ra ở Salzburg, Wolfgang Amadeus Mozart. Sân bay này nằm cách
thumb **Sân bay Innsbruck Kranebitten** là sân bay lớn nhất ở Tyrol ở phía tây nước Áo. Sân bay này phục vụ các chuyến bay xung quanh Alps. Trong mùa Đông, hoạt động sân bay
**Nhóm nguyên tố 9** là nhóm gồm 4 nguyên tố cobalt (Co), rhodi (Rh), iridi (Ir) và meitneri (Mt) trong bảng tuần hoàn, nhóm này còn có tên gọi khác là **nhóm cobalt**.
**_Ngài_** **James Paul McCartney** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1942) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất phim và thu âm người Anh, đồng giọng ca chính, đồng sáng tác và
**_Niphargus_** là một chi giáp xác nước ngọt trong họ Niphargidae. ## Các loài *_Niphargus aberrans_ Sket, 1972 *_Niphargus ablaskiri_ Birstein, 1940 *_Niphargus adbiptus_ G. Karaman, 1973 *_Niphargus adei_ S. Karaman, 1934 *_Niphargus admiraulti_ Chevreux
**Rhodocene**, chính thức là **bis(η5-cyclopentadienyl)rhodium(II)**, là một hợp chất hóa học với công thức **[Rh(C5H5)2]**. **Rhodocene**, chính thức là **bis(η5-cyclopentadienyl)rhodium(II)**, là một hợp chất hóa học với công thức **[Rh(C5H5)2]**. Gốc tự do được tìm
**William Hyde Wollaston** (1766-1828) là nhà vật lý, nhà hóa học người Anh. Năm 1802, Wollaston đã phát hiện ra rằng quang phổ của Mặt Trời không hề liên tục mà bị gián đoạn bởi
**Iriđi(III) chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học được quy định là **IrCl3**. Hợp chất này tồn tại ở dạng khan là tương đối hiếm, nhưng dạng ngậm nước của
**Kim loại phụ** là một thuật ngữ sử dụng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim, nói chung dùng để chỉ các kim loại là phụ phẩm trong nấu luyện một kim loại cơ bản.
**Hexamethylbenzen**, hay còn gọi là **melliten**, là một hydrocarbon với công thức phân tử C12H18 và công thức cấu trúc ngưng tụ C6(CH3)6. Đây là một hợp chất thơm và là dẫn xuất của benzen
Trong hóa học, **kim loại quý** là những kim loại chống lại được sự ăn mòn và oxy hóa trong không khí ẩm (không giống hầu hết kim loại thường). Danh sách ngắn những kim
Tính đến nay, người ta đã phát hiện và tổng hợp được 118 nguyên tố hóa học, trong số đó 98 nguyên tố đầu được tìm thấy trong tự nhiên. Có 83 nguyên tố nguyên
Danh sách đồng vị đã được tìm thấy. ## Chu kỳ 1 ### Neutroni, Z= 0 Neutroni là tên đặt cho hạt là tổ hợp chỉ gồm neutron, được xem là nguyên tố về vật
thumb|Ẩm kế tóc với thang đo phi tuyến tính. **Ẩm kế** (tiếng Anh: _hygrometer_) hay **máy đo độ ẩm**, là một dụng cụ dùng để đo lượng hơi nước trong không khí, trong đất hoặc