✨Rhapis

Rhapis

Rhapis là một chi chứa khoảng 11 loài cây nhỏ trong họ Arecaceae bản địa khu vực đông nam châu Á, từ miền nam Nhật Bản và miền nam Trung Quốc về phía nam tới Sumatra. Các loài trong chi này nói chung có tên gọi trong tiếng Việt là mật cật (chia sẻ chung với một vài loài trong các chi GuihaiaLicuala).

Chúng là các loài cọ cánh lá quạt (tông Trachycarpeae), với các lá có cuống trần trụi kết thúc bằng các lá chét tỏa ra như hình quạt thuôn tròn. Các loài cây này có thân nhỏ và mỏng, cao tới 3–4 m, tỏa nhánh từ gốc, tạo thành các lùm cây và là đơn tính khác gốc, với hoa đực và hoa cái sinh ra ở các cây khác nhau.

Rhapis có quan hệ họ hàng gần với các chi MaxburretiaGuihaia và cùng nhau tạo thành một đơn vị phân loại trong phân tông Rhapidinae được đại diện bằng sự chuyên biệt hóa lá noãn.

Rhapis cochinchinensis (Lour.) Mart.: Mật cật Nam Bộ, mật cật Lào, mật cật hoa to, cây lụi. Phân bố: Thái Lan, Lào, Việt Nam.

Rhapis divaricata (Thunb.) A.Henry: Lụi, mật cật, mật cật rẻ, mật cật rẽ, hèo cảnh. Phân bố: Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông, Quý Châu, Hải Nam, Vân Nam), Việt Nam; tự nhiên hóa tại Thái Lan, Nhật Bản, quần đảo Lưu Cầu.

Rhapis excelsa (Thunb.) A.Henry: Mật cật, hèo cảnh, hèo quạt, lụi, trúc mây. Phân bố tại Trung Quốc (Quảng Đông), Việt Nam, Thái Lan, Nhật Bản.

Rhapis gracilis Burret: Phân bố tại Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam), Việt Nam.

Rhapis humilis Blume: Mật cật nhỏ, lụi nhỏ. Phân bố: Trung Quốc (Quảng Tây, Quý Châu), Việt Nam. Tự nhiên hóa tại Nhật Bản và Indonesia (Java).

Rhapis micrantha Becc.: Mật cật hoa nhỏ, hèo. Phân bố tại Lào, Việt Nam.

Rhapis multifida Burret: Phân bố tại Trung Quốc (Quảng Tây, Vân Nam).

Rhapis puhuongensis M.S.Trudgen, T.P.Anh & A.J.Hend.: Mật cật Pù Huống. Phân bố tại Việt Nam (Nghệ An).

Rhapis robusta Burret: Phân bố tại Trung Quốc (Quảng Tây), Việt Nam.

Rhapis siamensis Hodel: Phân bố tại Thái Lan.

Rhapis subtilis Becc.: Phân bố tại Thái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia (Sumatra).

Rhapis vidalii Aver., T.H.Nguyên & P.K.Lôc: Phân bố tại Việt Nam (Hòa Bình, Thanh Hóa).

Trồng và sử dụng

Một số loài được trồng làm cây cảnh, trong đó Rhapis excelsa là phổ biến nhất. Rhapis excelsa và một số loài khác có thể chịu được lạnh vừa phải và có thể trồng ngoài vườn trong các khu vực có khí hậu cận nhiệt đới hoặc ôn đới ấm. Rhapis excelsa được NASA liệt kê như là một trong các loài thực vật tốt nhất có khả năng loại bỏ các chất độc trong không khí.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Rhapis_** là một chi chứa khoảng 11 loài cây nhỏ trong họ Arecaceae bản địa khu vực đông nam châu Á, từ miền nam Nhật Bản và miền nam Trung Quốc về phía nam tới
**_Rhapis humilis_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Blume miêu tả khoa học đầu tiên năm 1839. ## Hình ảnh Tập tin:Rhapis humilis1.jpg Tập tin:Starr 080117-2197 Rhapis humilis.jpg
**_Rhapis excelsa_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được (Thunb.) Henry miêu tả khoa học đầu tiên năm 1930. ## Hình ảnh Image:Rhapisexcelsainflorescence.JPG Image:Rhapisexcelsafoliage.JPG Image:Rhapisexcelsatrunks.JPG Image:Rexcelsafruit.JPG Image:Excelsaleaf.JPG File:觀音棕竹 Rhapis
**_Rhapis subtilis_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Becc. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1910.
**_Rhapis vidalii_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Aver., Nguyễn Tiến Hiệp & Phan Kế Lộc mô tả khoa học đầu tiên năm 2006.
**_Rhapis robusta_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Burret miêu tả khoa học đầu tiên năm 1937.
**_Rhapis siamensis_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Hodel miêu tả khoa học đầu tiên năm 1997.
**_Rhapis multifida_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Burret miêu tả khoa học đầu tiên năm 1937.
**_Rhapis micrantha_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Becc. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1910.
**_Rhapis gracilis_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Burret miêu tả khoa học đầu tiên năm 1930.
**Mật cật Nam Bộ** hay **mật cật lào, cây lụi** (danh pháp: **_Rhapis cochinchinensis_**) là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được (Lour.) Mart. mô tả khoa học đầu tiên năm
**Họ Cau** hay **họ Cọ**, **họ Cau dừa** hoặc **họ Dừa** (danh pháp khoa học: **Arecaceae**, đồng nghĩa **Palmae**), là một họ trong thực vật có hoa, thuộc về lớp thực vật một lá mầm
Đây là danh sách tất cả các chi trong họ Cau (Arecaceae), được sắp xếp theo tông trong phạm vi của họ này. Cọ Alexander (_Archontophoenix alexandrae_) Quả của cọ Alexander (_Archontophoenix alexandrae_) ## Tông
**_Cephrenes augiades_** là một loài bướm ngày thuộc họ Bướm nhảy. Nó được tìm thấy ở Indonesia đến Solomons. Sải cánh dài khoảng 40 mm. Ấu trùng ăn _Archontophoenix_, _Livistona_ và _Phoenix_. Các cây khác ấu
**_Suastus gremius_**, **bướm đuôi diều cọ Ấn Độ** hay **bướm đuôi diều cọ**, là một loài bướm thuộc họ Bướm nhảy. Nó được tìm thấy ở vương quốc Indomalaya. ## Mô tả ## Phân loài
**_Rhapidinae_** là một phân tông trong họ Arecaceae, bao gồm 6 chi với 27 loài cọ lá quạt. ## Các chi # _Chamaerops_ L., 1753 (gồm cả _Chamaeriphe_, _Chamaeriphes_): 1 loài (_Chamaerops humilis_). Phân bố: