✨RFID

RFID

RFID (viết tắt thuật ngữ tiếng Anh: Radio Frequency Identification, tiếng Việt: Nhận dạng qua tần số vô tuyến) là một công nghệ sử dụng trường điện từ để tự động nhận dạng và theo dõi các thẻ hỗ trợ công nghệ này được gắn vào đối tượng. Một hệ thống RFID bao gồm một bộ phát đáp nhỏ, một bộ thu và một bộ phát sóng vô tuyến. Khi được kích hoạt bởi một xung điện từ để truy vấn dữ liệu từ một đầu đọc RFID ở gần đó, thẻ RFID sẽ phản hồi dữ liệu số, thường là một giá trị định dạng của riêng thẻ đó, cho đầu đọc RFID. Giá trị trả về từ thẻ RFID này có thể được dùng để theo dõi vật thể, như hàng hóa, thiết bị,... Là một phương pháp nhận dạng tự động dựa trên việc lưu trữ dữ liệu của thiết bị từ xa, RFID vì thế là một phương pháp của Tự động Nhận dạng và Thu thập Dữ liệu (Automatic Identification and Data Capture, viết tắt: AIDC). và cấy chip RFID trên gia súc và vật nuôi hỗ trợ việc định danh động vật. Các thẻ RFID còn có thể được sử dụng trong quá trình thanh toán ở cửa hàng và ngăn chặn hành vi trộm cắp hàng hóa trong cửa tiệm.

Do thẻ RFID có thể được gắn trên các thiết bị vật lý nói chung như tài sản, quần áo, tiền giấy, hoặc cấy trên cơ thể người hoặc động vật, khả năng bị đọc trộm thông tin liên quan đến chủ sở hữu vật thể được gắn các thẻ RFID đó đã làm dấy lên các mối lo ngại về quyền riêng tư. Các mối lo ngại này dẫn đến việc phát triển các tiêu chuẩn kĩ thuật cho công nghệ RFID liên quan đến quyền riêng tư và bảo mật. ISO/IEC 18000 và ISO/IEC 29167 sử dụng các phương pháp mã hóa trên chip để chống truy vết, đồng thời xác thực thẻ và đầu đọc, và over-the-air privacy (tạm dịch: quyền riêng tư trong không gian). ISO/IEC 20248 quy định một chữ kí điện tử với cấu trúc dữ liệu cho việc cung cấp dữ liệu, xác thực nguồn và phương pháp đọc của RFID và mã vạch. Công việc quy định này được thực hiện bởi ISO/IEC JTC 1/SC 31 (ISO/IEC JTC 1/SC 31 Automatic identification and data capture techniques), một phân ban của ISO, và Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế (IEC) Joint Technical Committee (JTC).

Năm 2014, thị trường RFID trên toàn thế giới đạt $8.89 tỷ dollar Mỹ, cao hơn năm 2013 v$7.77 tỷ dollar Mỹ và năm 2012 với $6.96 tỷ dollar Mỹ. Các con số thống kê trên bao gồm thẻ, đầu đọc, và phần mềm/dịch vụ cho các thẻ, nhãn, móc khóa RFID, cùng nhiều yếu tố khác có liên quan. Thị trường này cũng được ước tính sẽ tăng từ $12.08 tỷ dollar vào năm 2020 đến $16.23 tỷ dollar vào năm 2029.

Đặc điểm

Sử dụng hệ thống không dây thu phát sóng radio. Không sử dụng tia sáng như mã vạch. Thông tin có thể được truyền qua những khoảng cách nhỏ mà không cần một tiếp xúc vật lý nào. *Có thể đọc được thông tin xuyên qua các môi trường, vật liệu như: bê tông, tuyết, sương mù, băng đá, sơn và các điều kiện môi trường thách thức khác mà mã vạch và các công nghệ khác không thể phát huy hiệu quả.

Thiết kế

Một hệ thống RFID sử dụng thẻ hoặc nhãn (hỗ trợ RFID) để gắn vào thiết bị cần nhận dạng. Bộ thu-phát sóng vô tuyến 2 chiều được gọi là interrogators (tạm dịch: thiết bị truy vấn) hoặc readers (đầu đọc), làm nhiệm vụ gởi tín hiệu đến thẻ RFID và đọc dữ liệu trả về từ nó.

Thẻ RFID

Một thẻ RFID bao gồm 3 thành phần: một chip để lưu và xử lí thông tin, điều chế và giải điều chế tín hiệu tần số sóng vô tuyến; một antenna để nhận và gởi tín hiệu; và một substrate (tạm dịch: chất nền). Thông tin của thẻ RFID được lưu trong bộ nhớ EEPROM.

Thẻ RFID có thể là passive, active hoặc thẻ passive có pin. Thẻ active sẽ gởi dữ liệu và có một pin để cấp nguồn cho nó. Với thẻ passive, antenna của nó sẽ thu năng lượng từ sóng vô tuyến để cấp cho IC, do đó thẻ passive sẽ rẻ hơn vì nó không cần pin để cấp năng lượng.

Các thẻ RFID có thể là loại thẻ chỉ đọc, với số serial từ nhà sản xuất phục vụ cho việc quản lí dữ liệu, hoặc là loại thẻ hỗ trợ đọc/ghi, với các dữ liệu đặc biệt để ghi vào thẻ bởi người dùng hệ thống. Các thẻ lập trình được có thể được ghi một lần và đọc nhiều lần, thẻ trống có thể được ghi với một mã code điện tử của sản phẩm bởi người dùng.

Các thẻ RFID nhận yêu cầu truy vấn và phản hồi với thông tin định danh (ID) của nó và nhiều thông tin khác. Đây có thể là số series duy nhất của thẻ, hoặc các thông tin liên quan đến sản phẩm, như số kho hàng hoặc lô hàng, ngày sản xuất hoặc các thông tin đặc thù khác. Do mỗi thẻ RFID có số series riêng, hệ thống RFID có thể được thiết kế để đọc được nhiều thẻ cùng lúc, miễn là chúng nằm trong tầm hoạt động của đầu đọc RFID.

Đầu đọc

Hệ thống RFID có thể được phân chia theo loại thẻ và đầu đọc. Có 3 loại:

  • Hệ thống Passive Reader Active Tag (PRAT) (tạm dịch: Đầu đọc thụ động cho thẻ chủ động) có một đầu đọc thụ động có thể nhận tín hiệu sóng vô tuyến từ các thẻ active (loại thẻ cấp nguồn từ pin, chỉ truyền dữ liệu). Tầm hoạt động của hệ thống đầu đọc PRAT có thể điều chỉnh trong khoảng 1–2,000 feet (0–600 m), cho phép tùy biến với các ứng dụng như bảo vệ hoặc giám sát tài sản. Hệ thống Active Reader Passive Tag (ARPT) (tạm dịch: Đầu đọc chủ động cho thẻ bị động) có một đầu đọc chủ động có thể truyền tín hiệu truy vấn và cũng nhận phản hồi xác thực từ các thẻ passive. Hệ thống Active Reader Active Tag (ARAT) (tạm dịch: Đầu đọc thẻ chủ động cho thẻ chủ động) sử dụng thẻ active với tín hiệu truy vấn từ đầu dọc chủ động. Một biến thể từ hệ thống là sử dụng thẻ passive với pin hỗ trợ (Battery-Assisted Passive (BAP) tag), thẻ này sẽ hoạt động như thẻ passive nhưng có pin để cấp nguồn khi thẻ phản hồi tín hiệu thông báo. Đầu đọc cố định được thiết lập để tạo ra một không gian cho việc truy vấn thẻ RFID, nơi các thẻ RFID đưa vào đều có thể thực hiện quá trình truy vấn. Các đầu đọc có thể được cầm tay hoặc bố trí trên các xe đẩy hàng hoặc phương tiện giao thông.

    Tần số

    Tài liệu tham khảo

Chú giải

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**RFID **(viết tắt thuật ngữ tiếng Anh: _Radio Frequency Identification_, tiếng Việt: **Nhận dạng qua tần số vô tuyến**) là một công nghệ sử dụng trường điện từ để tự động nhận dạng và theo
**Cấy microchip dưới da con người** là việc một thiết bị vi mạch hoặc thẻ nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID) dùng để xác nhận được bọc trong thủy tinh silicat và được
**Hệ thống tàu điện ngầm vùng đô thị Seoul** (Tiếng Hàn: 수도권 전철, Tiếng Anh: Seoul Metropolitan Subway System, Hanja: 首都圈 電鐵) là một hệ thống giao thông tốc độ cao ở vùng thủ đô
thumb|Miêu tả về giao thức **NFC** là thuật ngữ viết tắt tiếng Anh **Near-Field Communications**, tạm dịch là **kết nối trường gần**, là một giao thức kết nối giữa hai thiết bị điện tử ở
nhỏ|phải|Một con cừu nuôi được bấm tai gắn thẻ trên đó có những thông tin và thông số cần thiết để nhận dạng, định danh **Nhận dạng động vật** (_Animal identification_) là việc sử dụng
**Thẻ thông minh không tiếp xúc** (hay **thẻ thông minh phi tiếp xúc**) là một dạng thiết bị chứng nhận không tiếp xúc có kích thước chỉ tương đương với thẻ tín dụng. Vi mạch
Trong phân phối và hậu cần của nhiều loại sản phẩm, **theo dõi và truy tìm**, liên quan đến quá trình xác định vị trí hiện tại và quá khứ (và thông tin khác) của
thumb|Mô tả tương tác của mạng lưới thiết bị kết nối Internet **Internet Vạn Vật**, hay cụ thể hơn là **Mạng lưới vạn vật kết nối Internet **hoặc là** Mạng lưới thiết bị kết nối
phải|Với loại thẻ thông minh có tiếp xúc, có nhiều kiểu sắp đặt các điểm tiếp xúc trên thẻ thumb| Thẻ căn cước Phần Lan **Thẻ thông minh**, **thẻ gắn chip**, hay **thẻ tích hợp
thumb|Một con [[ong nghệ có gắn transponder vào lưng.]] thumb|Transponder dùng ở bè cứu sinh (SART). **Bộ phát đáp** () là thiết bị liên lạc thực hiện tiếp nhận tín hiệu và phát lại tín
**Zara **() là một thương hiệu quần áo và phụ kiện của Tây Ban Nha trụ sở tại Arteixo, Galicia. Công ty được thành lập năm 1975 bởi Amancio Ortega và Rosalía Mera. Nó là
**EPCglobal Network** là mạng máy tính được sử dụng để chia sẻ dữ liệu sản phẩm giữa các đối tác thương mại. Nó được tạo bởi EPCglobal. Cơ sở cho luồng thông tin trong mạng
**Thu phí điện tử** (hay thu phí tự động không dừng, , viết tắt là ETC) là một hệ thống không dây để tự động thu phí sử dụng hoặc phí đối với các phương
nhỏ|Trái cây và rau quả trong một thùng rác bỏ đi **Chất thải thực phẩm / thức ăn thừa** hoặc thức ăn bị bỏ đi là thức ăn không còn ăn được. Nguyên nhân tạo
Bộ sạc D@hua 22kW là thiết bị sạc điện tiên tiến, cung cấp công suất sạc nhanh và hiệu quả cho các phương tiện điện. Với công suất 22kW, sản phẩm này giúp rút ngắn
Bộ sạc D@hua 22kW là thiết bị sạc điện tiên tiến, cung cấp công suất sạc nhanh và hiệu quả cho các phương tiện điện. Với công suất 22kW, sản phẩm này giúp rút ngắn
Bộ sạc D@hua 22kW là thiết bị sạc điện tiên tiến, cung cấp công suất sạc nhanh và hiệu quả cho các phương tiện điện. Với công suất 22kW, sản phẩm này giúp rút ngắn
nhỏ|300x300px|Sushi **Lịch sử sushi** bắt đầu từ thời cổ đại, khi quá trình canh tác lúa có mặt ở Nhật Bản từ 2.000 năm trước. Hình thức sushi ban đầu được phát triển tại Nara
**SK Telecom Co., Ltd.** (Hangul: SK 텔레콤 hoặc 에스케이 텔레콤) (tên đầy đủ: Sunkyong Telecom) là một nhà điều hành viễn thông không dây Hàn Quốc và là công ty con của tập đoàn SK.
**Quản lý tài sản di động** là quản lý tính khả dụng và khả năng phục vụ của các tài sản được sử dụng để di chuyển, lưu trữ, bảo mật, bảo vệ và kiểm
thumb|Chiếc container vận chuyển dài . Ở mỗi trong tám góc của nó, có một phần quan trọng được gọi là [[twistlock|corner casting để có thể kéo lên, xếp chồng và cố định.]] thumb|Các container
Công nghệ NFC đang trở thành xu hướng quan trọng, giúp bảo vệ thông tin và tối ưu hóa quá trình xác thực trong nhiều lĩnh vực.Một bằng tốt nghiệp gắn chip để minh họa
Các doanh nghiệp kinh doanh thép thường phải xử lý hàng nghìn tấn sản phẩm mỗi ngày, với nhiều chủng loại, kích thước và tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau. Việc quản lý kho theo
WMS là một hệ thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ doanh nghiệp quản lý hiệu quả các hoạt động kho, bao gồm nhập kho, xuất kho, lưu trữ, quản lý tồn kho,
Với công nghệ được hỗ trợ bởi trí tuệ nhân tạo và hệ thống tự động hóa dễ sử dụng, chúng tôi luôn nỗ lực vượt mong đợi để tạo ra những giải pháp đơn
Tại hội nghị, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng đã trao quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
nhỏ|Pin thể rắn. nhỏ|Các [[Sợi nhánh|nhánh lithi từ cực dương xuyên qua lớp phân cách tiến về cực âm.]] nhỏ|[[Lithium–air battery|Pin lithi air là một ví dụ về pin thể rắn. Pin Li-air sử dụng
nhỏ|phải|Hệ thống cho ăn tự động trong [[chăn nuôi bò]] **Quy trình chăn nuôi chính xác** (_Precision livestock farming_-**PLF**) là việc sử dụng các công nghệ tiên tiến để tối ưu hóa sự đóng góp