✨Radar Doppler

Radar Doppler

phải|nhỏ|Hiệu ứng Doppler

Ra đa Doppler là một loại ra đa sử dụng hiệu ứng Doppler để tạo ra dữ liệu vận tốc của các vật thể ở xa. Nguyên tắc hoạt động của nó là nhờ vào sự phản hồi của sóng vi ba trên vật thể muốn đo và phân tích sự chuyển động của vật thể dựa trên sự thay đổi của tín hiệu phản hồi. Sự thay đổi của tín hiệu cho biết hướng và vận tốc của vật thể một cách tương đối đối với ra đa. Ra đa Doppler được dùng rộng rãi trong ngành hàng không, vệ tinh thời tiết, ngành khí tượng, súng ra đa, chẩn đoán hình ảnh, y tế, quân sự (tên lửa đất đối không).

Thuật ngữ "Ra đa Doppler"" thường hay bị lầm tưởng là một loại ra đa sử dụng trong ngành khí tượng, một phần vì sự phổ biến của các nhà khí tượng học sử dụng trên tivi để minh thông báo thời tiết. Hầu hết các ra đa thời tiết hiện đại sử dụng công nghệ xung Doppler để đo lượng mưa. Do đó, ra đa Doppler không chỉ giới hạn trong lĩnh vực thời tiết mà còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác.

Khái niệm

Hiệu ứng Doppler

Hiệu ứng Doppler (hay dịch chuyển Doppler) được đặt theo tên của nhà vật lý người Áo tên là Christian Doppler, người đưa ra giả thuyết về sự khác biệt về tần số tín hiệu tại nơi quan sát và tần số tín hiệu tại nơi phát. Trong thực tế, ta có thể quan sát hiện tượng này khi còi xe cứu thương khi chạy hướng đến ta có tần số âm thanh cao hơn khi xe chạy ra xa. Sự thay đổi tần số phụ thuộc vào hướng di chuyển của nguồn tín hiệu so với nơi quan sát; sự thay đổi cao nhất khi hướng di chuyển trực tiếp hướng đến hoặc hướng ra khỏi nơi quan sát. Nếu hướng di chuyển vuông góc với nơi quan sát, người quan sát sẽ không thấy sự thay đổi của tín hiệu.

Tưởng tượng trong môn bóng chày, người ném banh ném cho người chụp bóng mỗi giây 1 trái banh. Giả sử banh di chuyển với tốc độ không đổi, người chụp sẽ chụp được 1 trái banh mỗi giây. Nếu người ném di chuyển tới người chụp trong lúc vẫn ném với tần số 1 trái banh mỗi giây, người chụp sẽ chụp được banh với khoảng cách giữa 2 banh ngắn lại (tần số tăng lên). Nếu người ném di chuyển ra xa so với người chụp, người chụp sẽ nhận được banh với khoảng cách thưa ra (tần số giảm xuống). Điều này cũng đúng nếu người ném đứng yên và người chụp di chuyển.

Tần số sóng điện từ cũng tương tự như tần số ném banh. Vận tốc tương đối giữa nguồn phát và nơi quan sát sẽ làm thay đổi tần số quan sát tại nơi nhận, mặc dù tại nơi phát tần số không thay đổi.

Biến đổi tần số

Công thức dịch chuyển tần số radar Doppler tương tự như công thức phản chiếu ánh sáng khi di chuyển gương. Việc tính toán không cần sử dụng thuyết tương đối đặc biệt của Albert Einstein vì các quan sát được thực hiện trong cùng một khung tham chiếu. Kết quả được tính toán từ vận tốc ánh sáng c và vận tốc xuyên tâm v của mục tiêu, cho ra tần số đã dịch chuyển (f_r) là kết quả của hàm số có tham số là tần số ban đầu (f_t):

::f_r = f_t \left( \frac{1+v/c}{1-v/c} \right)

có thể được rút gọn thành

::f_r = f_t \left( \frac{c+v}{c-v} \right)

Tần số thay đổi (tần số Doppler) (f_d), là:

::f_d = f_r-f_t = 2v \frac {f_t}{(c-v)}

Do hầu hết các ứng dụng thực tế sử dụng cho radar, v \ll c , cho nên \left(c-v\right) \rightarrow c . Ta có công thức xấp xỉ:

::f_d \approx 2v \frac {f_t}{c}

Công nghệ

Lịch sử

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|Hiệu ứng Doppler **Ra đa Doppler** là một loại ra đa sử dụng hiệu ứng Doppler để tạo ra dữ liệu vận tốc của các vật thể ở xa. Nguyên tắc hoạt động của nó
nhỏ|Sóng phát ra từ một nguồn đang chuyển động từ phải sang trái nhỏ|Christian Andreas Doppler **Hiệu ứng Doppler** là một hiệu ứng vật lý, đặt tên theo Christian Andreas Doppler, trong đó tần số
nhỏ| Súng Microdigicam Laser được sử dụng ở [[Brasil|Brazil ]] nhỏ|Súng bắn tốc độ cầm tay **Súng bắn tốc độ** (cũng là **súng radar**) là thiết bị dùng để đo tốc độ của các vật
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
nhỏ|phải|Tiếng vọng hình móc kinh điển: bão táp trong trận bão này xảy ra trong cuộc [[Bùng nổ vòi rồng Oklahoma 1999. Nó mạnh đến F5 trên thang Fujita.]] nhỏ|phải|Tiếng vọng hình móc thành hình
**Mirage 2000** là một loại máy bay tiêm kích đa nhiệm do hãng Dassault Aviation của Pháp thiết kế và chế tạo. Nó được thiết kế vào cuối những năm của thập niên 1970 như
nhỏ|425x425px|Ngòi nổ cận đích MK53 đã được tháo rời khỏi đạn pháo, được đưa vào trang bị từ những năm 1950 **Ngòi nổ cận đích (proximity fuze)** (hay fuse) là một loại ngòi nổ kích
**Sukhoi Su-17** (tên ký hiệu của NATO **'Fitter**') là một dòng máy bay tiêm kích bom cánh cụp cánh xòe của Liên Xô, được phát triển từ Sukhoi Su-7. Dòng máy bay này được xuất
Tổ hợp tên lửa phòng không **NASAMS**, viết tắt từ **_Hệ thống Tên lửa Đất-đối-không Tiên tiến Na Uy_** () hay **_Hệ thống Tên lửa Đất-đối-không Tiên tiến Quốc gia_** (), là một hệ thống
**S-300** là một loạt các hệ thống Tên lửa đất đối không tầm xa Nga do Tổng công ty khoa học công nghiệp Almaz sản xuất dựa trên phiên bản S-300P đầu tiên. Hệ thống
Chiếc **A-6 Intruder** là một kiểu máy bay cường kích hai động cơ, cánh gắn giữa do Grumman Aerospace chế tạo. Được đưa vào sử dụng từ năm 1963 đến năm 1997, chiếc Intruder được
**MIM-104 Patriot** là hệ thống tên lửa đất đối không (SAM) được trang bị cho Lục quân Mỹ và các nước đồng minh. Hệ thống này được phát triển bởi Raytheon và lấy tên dựa
**P-15** **"Tropa"** (; ; tiếng Việt: "đường mòn") hay **1RL12** (tên ký hiệu NATO **"Flat Face A"**) là một radar UHF 2D được phát triển bởi Liên Xô và được nhiều quốc gia trên thế
**General Dynamics–Grumman EF-111A Raven** là một loại máy bay tác chiến điện tử được thiết kế để thay thế EB-66 Destroyer trong Không quân Hoa Kỳ. Phi hành đoàn và những người bảo trì sửa
Hệ thống Tên lửa đất đối không **MIM-72A/M48 Chaparral** là một hệ thống phòng không tự hành của Mỹ được phát triển dựa trên tên lửa không đối không AIM-9 Sidewinder. Hệ thống sử dụng
thumb|[[Arena (hệ thống phòng thủ)|Hệ thống phòng thủ chủ động Arena:
1. Silo bảo vệ
2. Radar
3. Đạn đánh chặn
4. Tên lửa điều khiển chống tăng đang bay tới
5. Giai đoạn theo
**(65803) Didymos I Dimorphos** (tên định danh là **S/2003 (65803) 1**) là một vệ tinh hành tinh vi hình của tiểu hành tinh gần Trái Đất 65803 Didymos, mà nó chia sẻ cùng tiểu hành
nhỏ|240x240px| Máy đo gió thường được sử dụng để đo tốc độ gió. **Tốc độ gió,** hay gió vận tốc dòng chảy, là một thành phần cơ bản trong khí quyển lượng do không khí
right|thumb|Một mesocyclone trên Greensburg, Kansas vào ngày 4 tháng 5 năm 2007. **Xoáy thuận trung** () là một dòng xoáy (vortex) không khí trong một cơn bão đối lưu. Nó là do không khí nổi
**Xian H-6** (轰-6; Hōng-6) (_Tây An H-6_) là một loại máy bay được sản xuất theo giấy phép sản xuất . ## Lịch sử Công việc sản xuất nội địa H-6 hoàn tất vào năm
phải|nhỏ|300x300px|Tên lửa [[BGM-109 Tomahawk kích nổ phía bên trên mục tiêu trong cuộc thử nghiệm năm 1986.]] **Air burst** hay **airburst** (kích nổ trên không) là một vụ kích nổ các thiết bị nổ như
thumb|Một xoáy thuận Trong khí tượng học, **xoáy thuận (**còn gọi là **xoáy tụ)** là khối không khí lớn xoay quanh một vùng áp suất thấp mạnh. Xoáy thuận được đặc trưng bởi gió xoáy
**Giản đồ Bondi với hệ số _k**_ (_Bondi k-calculus_) là một phương pháp giảng dạy thuyết tương đối hẹp được phổ biến bởi Giáo sư Sir Hermann Bondi, và vẫn thường được dùng trong các
**Sukhoi Su-27** (; tên ký hiệu của NATO: **Flanker**) là một máy bay tiêm kích phản lực độc đáo của Liên Xô được thiết kế bởi Phòng thiết kế Sukhoi (SDB) và được sản xuất
nhỏ| Một loạt [[Ăngten|antenna radio trên đỉnh Sandia gần Albuquerque, New Mexico, Hoa Kỳ. Anten phắt thường được đặt trên các đỉnh núi, để có được phạm vi truyền sóng tối đa. |thế=]] phải|Biểu đồ
**Dassault Mirage III** là một mẫu máy bay tiêm kích siêu âm của Pháp do hãng Dassault Aviation thiết kế chế tạo trong thập niên 1950, nó được sản xuất ở Pháp và một số
Chiếc **Ling-Temco-Vought A-7 Corsair II** là một kiểu máy bay cường kích hạng nhẹ cận âm hoạt động trên tàu sân bay được đưa ra hoạt động trong Hải quân Hoa Kỳ để thay thế
nhỏ|[[Anh đào trong gió]] **Gió** hay **phong** (Chữ Hán: 風, Tiếng Anh: _wind_) là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn. Trên bề mặt của Trái Đất, gió bao gồm một khối
**Mikoyan MiG-29** (; tên ký hiệu của NATO: **Fulcrum**) là một loại máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ tư do Liên Xô thiết kế chế tạo cho vai trò chiếm ưu thế
**Mikoyan-Gurevich MiG-23** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-23; tên ký hiệu của NATO: "**Flogger**") là một loại máy bay tiêm kích cánh cụp cánh xòe, được thiết kế bởi phòng thiết kế Mikoyan-Gurevich OKB của
**Thành Đô Tiêm-7** (tiếng Trung: 歼-7; phiên bản xuất khẩu có tên là **F-7**; tên ký hiệu NATO: **Fishcan**) là một loại máy bay tiêm kích được Trung Quốc sản xuất theo giấy phép của
**Tàu khu trục lớp Hatsuyuki** (tiếng Nhật: はつゆき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Hatsuyuki là một lớp tàu khu trục
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
, hay còn được gọi là **lớp 19DD**, là một lớp tàu khu trục (**DD**) được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries (MHI) cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Dự án lớp
**Sukhoi Su-30 MKI** (MKI nghĩa là _Modernizirovannyi Kommercheskiy Indiski_ trong tiếng Nga) (Cyrillic: Модернизированный Коммерческий Индийский), "Modernized Commercial for India - Hiện đại hóa thương mại cho Ấn Độ"), tên ký hiệu của NATO **Flanker-H**.
**Hệ thống tên lửa Tor** (; ) là một hệ thống tên lửa đất đối không tầm thấp, được thiết kế để tiêu diệt máy bay, trực thăng, tên lửa hành trình, phương tiện bay
**Tàu khu trục Type 052C** (NATO/OSD định danh **tàu khu trục lớp Lữ Dương II**) là một lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường được chế tạo cho Hải quân Trung Quốc (PLAN).
**Irbis-E** (Snow Leopard) là hệ thống radar quét mảng pha điện tử thụ động, đa chế độ của Nga do Tikhomirov NIIP phát triển cho máy bay chiến đấu đa năng Sukhoi Su-35. Tikhomirov NIIP
**Sukhoi Su-30** (tên ký hiệu của NATO: **"Flanker-C",** nguyên văn tiếng Nga: Сухой Су-30) là máy bay chiến đấu đa năng được phát triển bởi Công ty hàng không Sukhoi của Nga và đưa vào
**Tàu khu trục lớp Takatsuki** (tiếng Nhật: たかつき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục phòng không (**DDA**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Takatsuki là lớp tàu khu
**Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ Ấn Độ** ( trong IAST; viết tắt **ISRO**) là cơ quan nghiên cứu không gian thuộc chính phủ Ấn Độ, có trụ sở tại Bengaluru. Tầm nhìn của tổ
**BAE Systems Sea Harrier** là một loại máy bay phản lực VTOL/STOVL của hải quân, nó có chức năng của máy bay tiêm kích, trinh sát và tấn công, đây là một thiết kế phát
**Mikoyan-Gurevich MiG-25** (tiếng Nga: МиГ-25) (tên ký hiệu của NATO: "**Foxbat**") là một máy bay tiêm kích đánh chặn, trinh sát và ném bom siêu thanh thế hệ 3, được thiết kế bởi Phòng thiết
**Khinh hạm** **lớp Fridtjof Nansen** (còn được gọi tắt là **lớp Nansen**) là lớp khinh hạm mang tên lửa dẫn đường chủ lực của Hải quân Hoàng gia Na Uy (RNN). Lớp tàu được đặt
**AIDC F-CK-1 _Ching-kuo**_ (_經國號戰機_ - _Kinh Quốc hiệu chiến cơ_) là một máy bay tiêm kích hạng nhẹ đa năng hai động cơ của Không quân Trung Hoa Dân Quốc. Loại máy bay này mang
**Sukhoi Su-24** (tiếng Nga: **Су-24**) (tên ký hiệu của NATO **Fencer** - kiếm sĩ) là một máy bay cường kích ném bom của Liên Xô ra đời vào giữa những năm 1970. Nó có thể
**Mikoyan MiG-35** (tiếng Nga: Микоян МиГ-35) (tên ký hiệu của NATO **Fulcrum F**) là một kiểu máy bay mới nhất thuộc dòng Mikoyan MiG-29. Trang bị động cơ phản lực RD-33 với những miệng ống
**Mikoyan MiG-29M** (, tên ký hiệu của NATO **"Fulcrum-F"**) là một mẫu máy bay phát triển hoàn thiện từ công nghệ của MiG-29M/M2 và MiG-29K/KUB. Trước đây được biết đến với tên gọi là **MiG-33**,
**Mikoyan MiG-39** là một nguyên mẫu máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm được phát triển bởi Phòng thiết kế Mikoyan với vai trò máy bay tiêm kích chiếm ưu thế trên không trong
thumb|right|Cục Khí tượng Hàn Quốc - Đài quan sát Radar Gwanak **Cục Khí tượng Hàn Quốc** () (KMA) là cơ quan khí tượng quốc gia Hàn Quốc. Dịch vụ này bắt đầu vào năm 1904