✨Quyền ngoại trị

Quyền ngoại trị

Liên quan tới luật quốc tế, quyền ngoại trị là quyền của người nước ngoài không phải chịu bị xét xử theo pháp luật của nước hiện đang ở, thường lấy được do hoạt động ngoại giao. Trước đây, gọi là trị ngoại pháp quyền.

Trước đây, nhà cầm quyền quyền đòi quyền cai quản người dân, quyền ngoại trị hầu hết trao cho một người. Nơi chốn cũng có thể có quyền ngoại trị, như toà đại sứ ở nước ngoài, căn cứ quân sự của nước ngoài hay văn phòng của Liên hợp quốc. Hiện nay, luật quốc tế thừa nhận quyền ngoại trị trong ba trường hợp: thân thể và đồ đạc của nguyên thủ nước ngoài, thân thể và đồ đạc của đại sứ và những nhà ngoại giao khác, và tàu thuyền trong vùng biển giữa các nước.

Hình thức

Trong quá khứ, các nước thường khẳng định quyền làm chủ một người, gọi là quyền quản nhân. Một người mà đi nước khác thì phải tuân theo luật pháp của nước đó, dù cho không ở tại đó, gọi là quyền quản địa. Quyền ngoại trị bắt nguồn từ quyền quản nhân và quyền quản địa tác động lẫn nhau: thân phận quyết định hiệu lực của pháp luật, không là xứ sở.

Thời nay, quyền ngoại trị có nhiều kiểu. Phổ cập nhất là quyền ngoại trị ngoại giao, các nhà ngoại giao và đồ đạc của họ không dưới quyền pháp luật của nước hiện đang ở, mà pháp luật của nước quốc tịch.

Nhiều nước viện dẫn học thuyết quyền xét xử tuyệt đối để khẳng định quyền khởi tố lính nước ngoài và những người xâm phạm quyền con người, bất chấp quốc tịch hay nơi phạm tội. Một số nước cũng khẳng định quyền khởi tố công dân. Ví dụ: Trung Quốc khẳng định quyền khởi tố công dân Trung Quốc phạm tội ở nước ngoài và Canada sẽ khởi tố người Canada ngược đãi tình dục trẻ chưa thành niên ở bất cứ nơi nào trên thế giới.

Một vài nước nhường quyền quản hạt những căn cứ quân sự nước ngoài hay bến cảng cho những nước khác. Ví dụ: Nhật Bản nhường căn cứ quân sự của Hoa Kỳ ở Okinawa cho toà quân sự Hoa Kỳ theo thoả thuận về quy chế lực lượng song phương.

Luật biển quy định tàu thuyền trong vùng biển giữa các nước ở dưới quyền của pháp luật nước ghi tên tàu, có thể xem là một kiểu quyền ngoại trị.

Những trường hợp lịch sử

Thế kỉ 14

Thế kỉ 13 và 14, ba hải quốc Ý Genova, Venezia, Pisa giành được quyền ngoại trị cho các lái buôn của họ ở thủ đô Byzantine Constantinopolis, Ai Cập, và các nước Bắc Phi.

Đế quốc Osman

Từ thế kỉ 16 đến đầu thế kỉ 19, các đế quốc châu Âu mở rộng lãnh thổ, pháp luật Osman nhường chỗ cho đặc quyền của các nước phương Tây. Người châu Âu kinh doanh và buôn bán trong nước không phải tuân theo pháp luật Osman như các thần dân. Các nước mạnh thiết lập chế độ pháp luật riêng cho dân của họ ở nước ngoài.

Năm 1923, Thổ Nhĩ Kỳ kí Hoà ước Lausanne, bãi bỏ quyền ngoại trị. Năm 1949, Ai Cập bỏ quyền ngoại trị trong Công ước Montreux.

Ấn Độ thuộc Anh

Chiến tranh thế giới thứ hai, binh sĩ của quân Đồng minh ở Ấn Độ sinh hoạt theo bộ luật quân sự riêng, của Quân đội Hoa Kỳ thì hoàn toàn chịu quyền của pháp luật họ, ngay cả trong việc hình sự.

Hoa Kỳ

Hoa Kỳ từng thoả thuận thiết lập quyền ngoại trị với 15 nước không có luật lệ kiểu phương Tây: Algeria, Borneo, Trung Quốc, Ai Cập, Iran, Nhật Bản, Triều Tiên, Libya, Madagascar, Morocco, Samoa, Tanzania, Thái Lan, Tunisia và Đế quốc Osman. Binh lính và dân thường Hoa Kỳ làm việc ở các căn cứ quân sự ở nước ngoài thường chỉ có thể bị quân đội Hoa Kỳ xét xử theo thoả thuận về quy chế lực lượng song phương.

Đông Á

Ở Đông Á, quyền ngoại trị được lập ra ở Trung Quốc, Nhật Bản, và Xiêm La vào thế kỉ 19. Tuy nhiên, các nước Đông Á đã khẳng định quyền làm chủ trước đây.

Trung Quốc

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:International_Mixed_Court_at_Shanghai.jpg|phải|nhỏ|Phiên của Sở Hội thẩm ở Thượng Hải, vào khoảng năm 1905 Nền móng của chế độ quyền ngoại trị vốn có ở Trung Quốc. Nhà Thanh đối xử khác giữa người Hán và người Mãn Châu dựa trên thân phận của thần dân. Tuy nhiên, Trung Quốc phải từ bỏ quyền ngoại trị ở Nhật Bản sau khi kí Điều ước Mã Quan vào năm 1895, chấm dứt Chiến tranh Trung-Nhật thứ nhất, nhưng Nhật Bản giữ được đặc quyền ở Trung Quốc.

Sở Hội thẩm

Sau năm 1842, Thượng Hải là cảng buôn bán quan trọng nhất, thi hành chặt chẽ nhất các điều khoản hiệp ước không rõ ràng về quyền ngoại trị. Có hai toà chuyên xét xử các vụ quyền ngoại trị là Sở Hội thẩm Thượng Hải và Toà án Cao nhất tại Hoa của Anh. Những nước kí hiệp ước khác cũng lập toà riêng, như Toà án Trung vụ của Hoa Kỳ. Các toà nước ngoài có quyền xét xử các vụ bên trong tô giới, chính thức vẫn dưới chủ quyền của nhà Thanh. Ban đầu, người Trung Quốc mà phạm tội bên trong tô giới thì được gửi trả về chính quyền Trung Quốc.

Quyền ngoại trị kết thúc

Đầu thế kỉ 20, một số cường quốc phương Tây thấy Trung Quốc tiến hành cải cách pháp luật, bắt đầu suy xét từ bỏ các quyền ngoại trị. Ví dụ: điều 12 Hiệp ước Mackay năm 1902 giữa Trung Quốc và Anh quy định rằng Anh sẽ từ bỏ quyền ngoại trị nếu cảm thấy hài lòng với "luật lệ Trung Quốc, cách thi hành chúng, và những vấn đề khác".

Nhà Thanh không phân biệt hình sự và dân sự trong pháp luật, cho nên mặc dù cố gắng cải cách pháp luật một cách nghiêm túc trong thập kỉ cuối cùng của vương triều, vẫn không thực sự giải quyết được vấn đề thiếu luật lệ về hợp đồng, mậu dịch hay buôn bán.

Sau khi chính quyền Trung Quốc sụp đổ vào năm 1911 thì quyền bổ nhiệm các thẩm phán người Trung Quốc của Sở Hội thẩm trao cho các cường quốc phương Tây, tức là tất cả cư dân của Tô giới chung Thượng Hải nay nằm dưới quyền nước ngoài. Giữa thập kỉ 20, Đảng Quốc dân thực hiện Bắc phạt thành công, thống nhất lại Trung Quốc, củng cố chính quyền, khiến cho nhiều nước mau từ bỏ các cảng buôn bán nhỏ. Tuy nhiên, các cường quốc đính ước không chịu từ bỏ Thượng Hải hay các đặc quyền bên trong, vẫn là trung tâm kinh tế và thương cảng chính. Năm 1925, cảnh sát Thượng Hải và những người biểu tình thân Đảng Quốc dân ẩu đả nhau, chính phủ Trung Quốc quyết định không thi hành phán quyết của Sở Hội thẩm nữa; năm 1927, một toà địa phương dưới quyền Trung Quốc được thành lập thay thế sở.

Năm 1921, ở Hội nghị Hải quân Washington, tám nước ngoài cùng Trung Quốc kí Công ước chín nước. Các nước ngoài đồng ý bỏ quyền ngoại trị sau khi Trung Quốc thiết lập hệ thống luật pháp thoả đáng. Năm 1926, một uỷ ban được thành lập, ra bản báo cáo chi tiết bao gồm kết quả điều tra và khuyến nghị về pháp chế Trung Quốc.

Thế kỉ 20, người bên ngoài ngành ngoại giao mất quyền ngoại trị ở Trung Quốc. Năm 1917, Đức và Áo-Hung mất quyền sau khi Trung Quốc gia nhập phe Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Liên Xô một mặt bí mật thoả thuận với Trung Quốc được giữ đặc quyền đến năm 1960, một mặt công khai tuyên bố rằng đã từ bỏ vào năm 1924.

Năm 1929, chính phủ Đảng Quốc dân tuyên bố chính sách chấm dứt quyền ngoại trị. Anh là nước có quyền ngoại trị nhiều nhất, khư khư giữ đặc quyền, khiến cho việc đàm phán trì trệ. Năm 1937, Nhật Bản xâm lược Trung Quốc, chiếm giữ Thượng Hải và các cảng buôn bán chính, quyền ngoại trị kết thúc. Cuối năm 1941, Anh và Hoa Kỳ tuyên chiến Nhật Bản, trở thành nước đồng minh chính thức của Trung Quốc. Khó để vừa làm bạn đồng minh, vừa không phải tuân theo pháp luật của nước đó. Năm 1943, cả Hoa Kỳ lẫn Anh đều kí hiệp ước mới, từ bỏ quyền ngoại trị. Những nước khác nhanh chóng làm theo.

Tinh trạng quyền ngoại trị ở Trung Quốc của các nước (năm 1937)

Ảnh hưởng

Hiện nay, chỗ đứng của Trung Quốc về chủ quyền vẫn chịu ảnh hưởng của quyền ngoại trị. Cassel nhận định, "quyền ngoại trị khiến cho nhiều nhà hoạch định chính sách ở Trung Quốc đại lục rất nghi ngờ luật quốc tế, các tổ chức quốc tế, và gần đây là nhân quyền". Hiến pháp Trung Quốc quy định rõ ràng rằng người nước ngoài phải tuân theo luật pháp Trung Quốc. Chính phủ Trung Quốc khẳng định quyền khởi tố công dân Trung Quốc phạm tội ở nước ngoài, ngay cả khi hắn đã bị trừng phạt.

Nhật Bản

Năm 1858, Nhật Bản thừa nhận quyền ngoại trị trong các hiệp ước với Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Hà Lan, và Nga. Năm 1873, nhiều hiệp ước thương mại mở rộng các bảo đảm ngoại trị ở Nhật Bản đến những nước khác, bao gồm cả Peru. Hầu hết các nước có quyền ngoại trị xét xử công dân của họ thông qua các toà án lãnh sự.

Năm 1887, chỉ có 2.389 người nước ngoài không là người Trung Quốc sống ở Nhật Bản, bị hạn chế đi lại nghiêm ngặt. Ngược lại với ở Trung Quốc, người nước ngoài ở Nhật Bản không thể phạm tội mà không bị phạt. Tuy nhiên, Nhật Bản muốn diệt bỏ mọi quyền nước ngoài trong nước và cải cách luật lệ dựa trên pháp chế của các nước đó, vẫn cố gắng bãi bỏ quyền ngoại trị.

Sau khi thuyết phục được các cường quốc phương Tây rằng hệ thống luật pháp trong nước "đủ hiện đại" thì Nhật Bản kí hiệp ước với Anh, làm địa vị hai nước bằng nhau. Hiệp ước quy định Anh sẽ từ bỏ các đặc quyền ngoại trị ở Nhật Bản trong vòng 5 năm. Cùng lúc, Nhật Bản kí các hiệp ước giống vậy với những cường quốc ngoại trị khác. Năm 1899, các hiệp ước này có hiệu lực, chấm dứt quyền ngoại trị ở Nhật Bản.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản trở thành nước đồng minh của Hoa Kỳ, kí các hiệp ước, trao đặc quyền ngoại trị cho quân nhân Hoa Kỳ ở các căn cứ của Hoa Kỳ tại Okinawa.

Xiêm La

Năm 1855, Vua Mongkut kí Hiệp ước Bowring, trao quyền ngoại trị cho Anh. Trong bức thư gửi anh em họ đề ngày 6 tháng 9 năm 1860, ngài Robert Hermann Schomburgk kể lại việc đào tạo tư pháp và trách nhiệm làm Tổng lãnh sự của Anh ở Xiêm La như xét xử các vụ ngoại trị. Về sau, Xiêm La kí các hiệp ước không bình đẳng với 13 nước châu Âu khác và Nhật Bản.

Từ năm 1925 đến 1926, Xiêm La sửa lại các hiệp ước, chấm dứt chế độ xét xử lãnh sự. Nay công dân của các nước đính ước sẽ thuộc thẩm quyền của các toà án Xiêm sau 5 năm kể từ ngày các bộ luật mới được ban hành. Năm 1930, không còn quyền ngoại trị. Năm 1932, chuyên chế quân chủ bị lật đổ, chế độ quân chủ lập hiến mới ban hành luật lệ mới, dẫn tới Xiêm La kí các hiệp ước mới vào năm 1937 và năm 1938, huỷ bỏ hoàn toàn các quyền ngoại trị.

Huỷ bỏ quyền ngoại trị ở Xiêm La

Hiện nay

Phái đoàn ngoại giao ở nước thường không được ngoại trị hoàn toàn và không là lãnh thổ của nước được đại diện.

Những nước nhường một số quyền kiểm soát

Những nước nhường lại một số quyền kiểm soát lãnh thổ của họ, nhưng không nhường chủ quyền bao gồm:

  • Đài pháo thánh Angelo ở Malta (chỉ một phần)
  • Trụ sở Tổ chức Hàng hải Quốc tế ở Luân Đôn
  • Căn cứ Không quân Khmeimim ở Syria, Không quân Nga thuê trong kì hạn 49 năm, Nga có quyền xét xử nhân viên và các vụ trong căn cứ

Những trường hợp trong nước

Một nước có thể có nhiều pháp chế. Những trường hợp trong nước bao gồm:

  • Bến vịnh Thâm Quyến ở Thâm Quyến, Quảng Đông, có một khu cho Hồng Kông thuê và thi hành pháp luật Hồng Kông. Hồng Kông có pháp chế thông luật, đại lục Trung Quốc có pháp chế dân luật.
  • Khuôn viên Hoành Cầm của Trường đại học Ma Cao ở Châu Hải, Quảng Đông, thi hành pháp luật Ma Cao, giống như trường hợp Hồng Kông
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Liên quan tới luật quốc tế, **quyền ngoại trị** là quyền của người nước ngoài không phải chịu bị xét xử theo pháp luật của nước hiện đang ở, thường lấy được do hoạt động
**Chính quyền thời kỳ Minh Trị Nhật Bản** (1868-1911) là một sự tiến triển về thể chế và cấu trúc từ trật tự phong kiến của Mạc phủ Tokugawa đến chế độ quân chủ lập
Khu vực eo biển Đài Loan Sự tranh cãi về **vị thế chính trị Đài Loan** xoay quanh tại việc Đài Loan, gồm cả quần đảo Bành Hồ (_Pescadores_ hoặc _Penghu_), có nên tiếp tục
phải|nhỏ|Quốc kỳ Đế quốc Anh Một **lãnh thổ tự trị** () là bất kỳ quốc gia nào trong số nhiều quốc gia tự quản của Đế quốc Anh, trước đây được gọi chung là **Khối
**Chính quyền Dân tộc Palestine** (**PNA** hay **PA**; _Al-Sulṭa Al-Waṭaniyyah Al-Filasṭīniyyah_) là tổ chức hành chính được lập ra để cai quản các vùng của lãnh thổ Palestine gồm Bờ Tây và Dải Gaza. Chính
thumb|Hệ thống chính trị Hoa Kỳ Hoa Kỳ là một nước cộng hòa liên bang, trong đó Tổng thống, Quốc hội, và Toà án cùng nắm giữ và chia sẻ quyền lực của chính quyền
, hay **Thời đại Meiji**, là thời kỳ 45 năm dưới triều Thiên hoàng Minh Trị, theo lịch Gregory, từ 23 tháng 10 năm 1868 (tức 8 tháng 9 âm lịch năm Mậu Thìn) đến
**Chính quyền liên bang Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _Federal Government of the United States_) là chính quyền quốc gia của Hoa Kỳ, một nước cộng hoà liên bang gồm 50 tiểu bang, cùng đặc khu
**Lãnh địa vương quyền** (tiếng Anh: _Crown Dependencies_; tiếng Pháp: _Dépendances de la Couronne_; tiếng Man: _Croghaneyn-crooin_) là lãnh thổ đảo thuộc Quần đảo Anh, hưởng quyền tự trị rộng rãi dưới quyền quản lý
thumb|Biểu ngữ tuyên truyền nhân quyền tại Việt Nam **Nhân quyền tại Việt Nam** là tổng thể các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Việt Nam
**Ngụy** là một từ gốc Hán trong tiếng Việt có nhiều nghĩa tùy thuộc vào chữ Hán Nôm gốc, văn cảnh và từ ghép với nó. Nghĩa thường dùng là để chỉ sự vật, sự
**Phó vương và Toàn quyền Ấn Độ** (Tiếng Anh: Viceroy and governor-general of India; 1773 - 1950, từ 1858 đến 1947 được gọi là Phó vương và Toàn quyền Ấn Độ) là đại diện của
**Tôn Quyền** (; 5 tháng 7 năm 182– 21 tháng 5, 252), tự là **Trọng Mưu** (仲谋), thụy hiệu **Ngô Đại Đế** (吴大帝, tức là "Hoàng đế lớn của Ngô"), là người sáng lập của
**Khủng hoảng chính trị** là sự bất ổn chính trị diễn ra trong một đất nước có nguyên nhân từ mâu thuẫn giữa các đảng phái chính trị, giữa các giai cấp, giữa các sắc
thumb|Logo của Phong trào đấu tranh cho Nhân quyền, kết hợp giữa biểu tượng [[hòa bình|chim hòa bình và bàn tay]] **Nhân quyền** (hay **quyền con người**; tiếng Anh: _human rights_) là những quyền tự
[[Liên Hợp Quốc có trụ sở ở New York là một tổ chức ngoại giao lớn nhất.]] thumb|Ger van Elk, _Symmetry of Diplomacy_, 1975, Groninger Museum. **Ngoại giao** (Tiếng Anh: _diplomacy_) là một nghệ thuật
**Chính trị ở Ấn Độ** hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp Ấn Độ, thiết lập một nền cộng hòa dân chủ nghị viện thế tục. Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia
**Việc chuyển giao chủ quyền của Ma Cao** từ Cộng hòa Bồ Đào Nha sang Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (PRC) xảy ra vào ngày 20 tháng 12 năm 1999. Ma Cao được các
**Nhân quyền tại Hoa Kỳ** là tổng thể các mối quan hệ liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Hoa Kỳ cũng như việc thi hành các chính sách về quyền con
**Chính trị Philippines** được tổ chức trong khuôn khổ của một chế độ dân chủ, tam quyền phân lập. Tổng thống Philippines là nguyên thủ quốc gia kiêm người đứng đầu chính phủ, thực hiện
**Chính trị Bỉ** đi theo nguyên mẫu nhà nước liên bang dân chủ đại nghị và theo chế độ quân chủ lập hiến, theo đó Vua của người Bỉ là nguyên thủ quốc gia và
**Cộng hòa tự trị Nam Kỳ** () hay Nam kỳ tự trị là chính thể tự trị trong khuôn khổ Liên bang Đông Dương, do Pháp lập nên, tồn tại trong giai đoạn 1946 -
**Xứ Hải ngoại** (tiếng Pháp: pays d'outre-mer, viết tắt POM) là một bậc hành chính mới cho cộng đồng hải ngoại Polynésie thuộc Pháp ở Nam Thái Bình Dương. Polynésie thuộc Pháp nguyên là một
**Ngoại giao Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh các hoạt động ngoại giao giữa các Tiết độ sứ Tĩnh Hải quân thời kỳ tự chủ Việt Nam (đầu thế kỷ 10 sau hơn 1000
**Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em** là một công ước quốc tế quy định các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của trẻ em. Các quốc
**Vương cung thánh đường Thánh Phaolô Ngoại thành** (tiếng Ý: _Basilica Papale di San Paolo fuori le Mura_, có tên khác là **Nhà thờ Thánh Phaolô**) là một trong bốn đại vương cung thánh đường
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
**Chính trị Việt Nam** đi theo nguyên mẫu nhà nước xã hội chủ nghĩa đơn đảng lãnh đạo. Hệ thống chính trị theo chủ trương lãnh đạo tập thể và có 4 chức danh cao
thumb | 220x124px | right| [[Bernie Sanders, thượng nghị sĩ, thành viên đảng Dân chủ Mỹ phát biểu trước hàng nghìn người dân vào năm 2015]] **Chính trị** (Tiếng Anh: _politics_) là hoạt động trong
Phần lãnh thổ nhà Mạc và [[nhà Lê trung hưng quản lý vào năm 1590]] **Ngoại giao Việt Nam thời Mạc** phản ánh những hoạt động ngoại giao dưới triều đại nhà Mạc ở Đại
Theo báo cáo Nhân quyền của Bộ Ngoại giao Mỹ năm 2010, chế độ độc tài của Libya tiếp tục bị cáo buộc vi phạm nghiêm trọng nhân quyền. Một số loại vi phạm rất
thumb|[[Johann Otto von Gemmingen, Giám mục vương quyền của Augsburg (1591–1598)]] **Giám mục vương quyền** (tiếng Đức: _Fürstbischof_; tiếng Anh: _Prince-bishop_), hay **Thân vương Giám mục**, **Vương công Giám mục**, là danh xưng dùng để
**Đồng minh tự trị dân chủ Đài Loan** (tiếng Trung: 台湾民主自治同盟, tức _Đài Loan dân chủ tự trị đồng minh_) gọi tắt là **Đài Minh** là một trong 8 đảng phái dân chủ của Cộng
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Vojvodina** (; ) là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia, thuộc Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam
**Chính trị Hồng Kông** diễn ra trong khuôn khổ của một hệ thống chính trị được thống trị bởi văn bản gần như hiến pháp, Luật Cơ bản Hồng Kông, cơ quan lập pháp của
**Kazakhstan** là một nước theo chế độ Cộng hòa Tổng thống. Ngày 2 tháng 2 năm 2011, Hiến pháp Cộng hòa Kazakhstan được sửa đổi quy định thủ tục bầu cử tổng thống. Theo đó,
nhỏ|phải|Những tiên tri của [[Charles Taze Russell đăng trên Tạp chí _Tháp canh Si-ôn_ (_Zion's Watch Tower_) của giáo phái Chứng nhân Giê-hô-va. Văn Phẩm Tháp Canh (_The Watchtower Bible and Tract Society_) đối với
Học thuyết **chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước** (cũng được gọi là **stamocap**)) ban đầu là một học thuyết Mác-xít được phổ biến sau Thế chiến II. Lenin đã tuyên bố vào năm
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Nakhichevan** (tiếng Azerbaijan: ; ) hoặc gọi tắt là **Nakhichevan Cộng hòa Xô viết** (tiếng Azerbaijan: ; ) là một nước cộng hòa tự trị
Các công cụ **Quản lý quyền kỹ thuật số** (**DRM**) hoặc **các biện pháp bảo vệ công nghệ** (**TPM**) là một tập hợp các công nghệ kiểm soát truy cập để hạn chế việc sử
**Phân quyền tài chính** là việc chính quyền trung ương chuyển giao các nhiệm vụ chi và nguồn thu ngân sách cho các cấp chính quyền địa phương. ## Khái quát Phân quyền tài chính
thumb|upright|Chi tiết về bản đồ năm 1620 "Bản đồ Sumatra" của Hessel Gerritz, một người vẽ bản đồ cho Dịch vụ Thủy văn của Công ty Đông Ấn Hà Lan. Vị trí của hòn đảo
thumb|upright=1.35|Bản đồ [[Đế quốc La Mã Thần thánh 1789]] thumb|upright=1.35|The [[Liên minh các quốc gia Đức sau 1815, kết quả của cuộc trực tiếp hóa trong các chiến tranh Napoleon]] **Trực tiếp hóa quyền lực
**Tổng giáo phận Magdeburg** (tiếng Đức: Erzstift Magdeburg; tiếng La Tinh: _Archiepiscopatus Magdeburgensis_) là một Tổng giáo phận Công giáo (969–1552) và Tổng giáo phận vương quyền (1180–1680) của Đế chế La Mã Thần thánh
right|thumb|Các tỷ giá ngoại hối chủ yếu đối với USD, 1981-1990. **Thị trường ngoại hối** (**Forex**, **FX**, hoặc **thị trường tiền tệ**) là một thị trường phi tập trung toàn cầu cho việc trao đổi
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
**Các lãnh thổ đặc biệt của các thành viên Khu vực Kinh tế châu Âu** (tiếng Anh: _Special territories of members of the European Economic Area_), viết tắt là **EEA**, bao gồm 32 lãnh thổ
[[Tập tin:Two Chinas.svg|thumb|293x293px|Quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia trên thế giới và Đài Loan.
]] **Trung Hoa Dân Quốc (THDQ)**, thường được gọi là **Đài Loan**, hiện tại có quan hệ ngoại
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Giải bóng đá Ngoại hạng Anh** (tiếng Anh: **Premier League**), thường được biết đến với tên gọi **English Premier League** hoặc **EPL**, là hạng đấu cao nhất của hệ thống các giải bóng đá ở