Quý tôn Phì (chữ Hán: 季孫肥, ?-468 TCN) tức Quý Khang tử (季康子), là vị tông chủ thứ 7 của Quý tôn thị, một trong Tam Hoàn của nước Lỗ dưới thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc.
Ông tên thật là Cơ Phì, con của Quý tôn Tư, thủ lĩnh thứ sáu của họ Quý. Năm 505 TCN, Quý tôn Tư mất, Quý tôn Phì thế tập.
Sự nghiệp
Năm 488 TCN, Tề Điệu công mới lên ngôi, sai sứ sang đón vợ trước kia gửi ở nước Lỗ là Quý cơ. Nhưng vì Quý cơ đã tư thông em Quý tôn Phì là Quý Phương Hầu nên Quý tôn Phì không dám giao Quý cơ cho vua Tề.
Tề Điệu công sai sứ sang nước Ngô đề nghị Ngô Phù Sai hội quân cùng đánh Lỗ. Nước Lỗ bèn giao Quý cơ nước Tề. Nước Lỗ cùng nước Tề giảng hòa.
Cùng năm đó, Ngô Phù Sai đánh Lỗ, bắt Lỗ Ai công cống 100 cỗ lao, rồi chiếm lấy đất đai phía nam nước Lỗ và nước Tề. Quý tôn Phì sai Tử Cống là học trò Khổng Tử đi thuyết Phù Sai và thái tể Bá Hi, nên Phù Sai không đánh Lỗ nữa.
Năm 484 TCN, Quý tôn Phì sang sứ sang Vệ đón Khổng Tử về nước Lỗ.
Năm 468 TCN, Quý tôn Phì mất. Con ông là Quý tôn Cường thế tập.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quý tôn Phì** (chữ Hán: 季孫肥, ?-468 TCN) tức **Quý Khang tử** (季康子), là vị tông chủ thứ 7 của Quý tôn thị, một trong Tam Hoàn của nước Lỗ dưới thời Xuân Thu trong
**Quý tôn Tư** (chữ Hán: 季孫斯, ?-492 TCN), tức **Quý Hoàn tử** (季桓子), là vị tông chủ thứ sáu của Quý tôn thị, một trong Tam Hoàn của nước Lỗ dưới thời Xuân Thu trong
**Quý tôn Cường** (chữ Hán: 季孫强, ?-?) tức **Quý Chiêu tử** (季昭子), là vị tông chủ thứ 8 của Quý tôn thị, một trong Tam Hoàn của nước Lỗ dưới thời Xuân Thu trong lịch
**Quý tôn Ý Như** (chữ Hán: 季孫行父, ?-505 TCN) tức **Quý Bình tử** (季平子), là vị tông chủ thứ năm của Quý tôn thị, một trong Tam Hoàn của nước Lỗ dưới thời Xuân Thu
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
Các **quỹ phòng hộ**, **quỹ tự bảo hiểm rủi ro** hay **quỹ đối xung** (hedge fund) là các quỹ đầu tư tư nhân được quản lý chủ động. Họ đầu tư vào một phạm vi
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**Quỹ thị trường tiền tệ** (cũng được gọi là **quỹ hỗ trợ thị trường tiền tệ**) là một quỹ hỗ trợ tương hỗ có dạng mở, đầu tư vào các chứng khoán nợ ngắn hạn
**Đoan Khác Hoàng quý phi** (chữ Hán: 端恪皇貴妃; 1844 - 1910), Đông Giai thị, là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Thân thế ### Dòng dõi đại tông Đoan
**Đôn Di Hoàng quý phi** (chữ Hán: 惇怡皇貴妃; 16 tháng 10, năm 1683 - 14 tháng 3, năm 1768), Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏) , Mãn Châu Tương Bạch Kỳ là một phi tần của
**Khác Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 愨惠皇貴妃; 1668 - 1743), Đông Giai thị, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế và là em gái của Hiếu Ý Nhân Hoàng
**Trang Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 莊靜皇貴妃; 27 tháng 2 năm 1838 - 15 tháng 11 năm 1890), thường được gọi là **Lệ phi** (麗妃), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Trang Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 莊順皇貴妃; 29 tháng 11 năm 1822 - 13 tháng 12 năm 1866), Ô Nhã thị (烏雅氏), Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Tuyên
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
**Uyển Quý phi Trần thị** (chữ Hán: 婉貴妃陳氏; 1 tháng 2 năm 1717 - 10 tháng 3 năm 1807) là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. ## Cuộc đời ###
**Giai Quý phi Quách Giai thị** (chữ Hán: 佳貴妃郭佳氏; 1816 - 1890) là 1 phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế. ## Tiểu sử Giai Quý phi Quách Giai Thị, sinh ngày
**Dĩnh Quý phi Ba Lâm thị** (chữ Hán: 穎貴妃巴林氏, 7 tháng 3 năm 1731 - 14 tháng 3 năm 1800), xuất thân Mông Cổ Tương Hồng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Quy trình phát triển phần mềm** _(software development methodology)_ là một cấu trúc bao gồm tập hợp các thao tác và các kết quả tương quan sử dụng trong việc phát triển để sản xuất
nhỏ|Hệ quy chiếu quán tính **Hệ quy chiếu quán tính** trong vật lý cổ điển và thuyết tương đối hẹp sở hữu tính chất là trong hệ quy chiếu này, một vật không có lực
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Phi** (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu thuộc Hoàng thất và Vương thất của khối quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc
**Thái phi** (chữ Hán: 太妃) là một tước hiệu được sử dụng trong vùng văn hóa chữ Hán, tước Phi có địa vị góa phụ. Về cơ bản khi nhắc đến tước hiệu này, thông
thumb|Hàng tồn kho linh kiện điện tử **Hàng tồn kho**, hay **hàng lưu kho** (tiếng Anh - Anh: **stock**; tiếng Anh - Mỹ: **inventory** ), là danh mục nguyên vật liệu và sản phẩm hoặc
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Tam Hoàn** (), tức ba gia tộc quyền thần giữ chức khanh được hưởng thế tập ở nước Lỗ thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, cầm quyền chính trong gần 300 năm ở
**Thái tử phi** (chữ Hán: 太子妃), là một danh hiệu dành cho chính thê của Thái tử. Danh hiệu này thường được hiểu là hôn phối của Hoàng thái tử, còn gọi đầy đủ là
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế** (chữ Anh: _Non-tariff barriers to trade_, viết tắt: **NTBs**), hoặc gọi **Biện pháp phi thuế quan** (**NTMs**), là những trở ngại trong hoạt động thương
**Nam Phi** (), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Phi** (Republic of South Africa) là một quốc gia nằm ở mũi phía nam châu Phi, giáp Namibia, Botswana, Zimbabwe, Mozambique, Eswatini, và bao quanh toàn
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
Quốc giáo của nhà Thương () là một tôn giáo cổ đại của Trung Quốc, trong đó các tín đồ được đào tạo giao tiếp với nhiều vị thần, bao gồm tổ tiên và các
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭皇后; 1601 - 12 tháng 7 năm 1661), hay còn gọi **Đoàn Quý phi** (段貴妃) hoặc **Trinh Thục Từ Tĩnh Huệ phi** (貞淑慈靜惠妃), là Chánh phi của chúa Nguyễn
nhỏ|phải|Linh dương được bảo tồn tại Nam Phi, các loài linh dương là một trong những loài được nỗ lực bảo tồn và có kết quả qua những dự án **Bảo tồn động vật hoang
**Hiến Triết Hoàng quý phi** (chữ Hán: 獻哲皇貴妃; 2 tháng 7, năm 1856 - 5 tháng 2, năm 1932), Hách Xá Lý thị, cũng được gọi rằng **Kính Ý Thái phi** (敬懿太妃), là một trong
**Quỹ đầu tư** là một cách đầu tư tiền cùng với các nhà đầu tư khác để hưởng lợi từ những lợi thế vốn có khi làm việc như một phần của một nhóm. Những
phải|Hình ảnh của châu Phi chụp từ vệ tinh **Châu Phi** hay **Phi châu** (_l'Afrique_, _Africa_) là châu lục đứng thứ hai trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ ba về diện
**Tào Phi** (chữ Hán: 曹丕; 187 - 29 tháng 6, năm 226), biểu tự **Tử Hoàn** (子桓), là vị Hoàng đế khai quốc của Tào Ngụy, một trong 3 nước thời kì Tam Quốc trong
**Thuần Ý Hoàng quý phi** (chữ Hán: 純懿皇貴妃; 3 tháng 11, năm 1689 - 17 tháng 12, năm 1784) là một phi tần của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế. ## Tiểu sử Thuần
**Trương quý phi** (chữ Hán: 張貴妃; 1024 - 1054), còn gọi **Ôn Thành Hoàng hậu** (溫成皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Cuộc đời Trương quý phi
**Đôn Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦惠皇貴妃; 6 tháng 9, năm 1858 - 18 tháng 5, năm 1933), Tây Lâm Giác La thị (西林覺羅氏), cũng đươc gọi là **Vinh Huệ Thái phi** (榮惠太妃), là
Trong kinh tế học, **chi phí trung bình** và/hoặc **chi phí đơn vị** bằng tổng chi phí (TC) chia cho số lượng hàng hóa được sản xuất (số lượng đầu ra, Q). Nó cũng bằng
**Hiếu Túc Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝肅周皇后; 30 tháng 10, 1430 - 16 tháng 3, 1504), là một phi tần của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn và là sinh mẫu của Minh Hiến
**Thành Mục Quý phi** (chữ Hán: 成穆貴妃; 1343 – 1374), họ Tôn, là một phi tần của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của nhà Minh. ## Tiểu sử Tôn Quý
**Tổ chức phi lợi nhuận** hay **tổ chức bất vụ lợi** (tiếng Anh: _nonprofit organization_ – viết tắt: **NPO**) là tổ chức không phân phối các quỹ thặng dư của nó cho các cá thể
Một **Quỹ** phi lợi nhuận (còn gọi là **Quỹ từ thiện**) là một loại pháp nhân của tổ chức phi lợi nhuận sẽ thường tặng tiền và hỗ trợ cho các tổ chức khác hoặc
**Tấn Thành Đế Chu Quý nhân** (chữ Hán: 晉成帝周貴人, ? - 363), là phi tần của Tấn Thành Đế - vị Hoàng đế thứ 7 của nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Bà là
**Dung phi Hòa Trác thị** (chữ Hán: 容妃和卓氏; 11 tháng 10, năm 1734 - 24 tháng 5, năm 1788), hoặc **Hoắc Trác thị** (霍卓氏), người Duy Ngô Nhĩ, nổi tiếng là phi tần người Hồi