Quán Hàu là thị trấn huyện lỵ cũ của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam.
Địa lý
Cầu Quán Hàu
Thị trấn Quán Hàu nằm ở phía đông bắc huyện Quảng Ninh, bên bờ sông Nhật Lệ, cách trung tâm thành phố Đồng Hới khoảng 7 km về phía nam, có vị trí địa lý:
Phía đông giáp xã Võ Ninh
Phía nam giáp các xã Võ Ninh và Vĩnh Ninh
Phía tây giáp xã Vĩnh Ninh
Phía bắc giáp thành phố Đồng Hới.
Thị trấn Quán Hàu có diện tích 8,68 km², dân số năm 2024 là 10.728 người, mật độ dân số đạt 1.236 người/km².
Quốc lộ 1 chạy qua địa bàn thị trấn.
Hành chính
Thị trấn Quán Hàu được chia thành 9 tổ dân phố: Trung Trinh, Làng Văn, Phú Bình, Bình Minh, Văn Hùng, Hùng Phú, Văn La, Lương Yến, Phú Cát.
Lịch sử
Thị trấn Quán Hàu được thành lập vào năm 1999 trên cơ sở 186 ha diện tích tự nhiên và 3.515 người của xã Lương Ninh; 138,4 ha diện tích tự nhiên và 1.011 người của xã Vĩnh Ninh.
Ngày 16 tháng 6 năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1680/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Trị năm 2025. Theo đó, sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Quán Hàu, xã Vĩnh Ninh, xã Võ Ninh, xã Hàm Ninh thành xã mới có tên gọi là xã Quảng Ninh.
Giao thông
Võ Nguyên Giáp
Hùng Vương (Quốc lộ 1)
Giáp Vĩnh Ninh
Nguyễn Hữu Dật
Đường Nguyễn Hữu Cảnh (Quốc lộ 9B)
Đường Hoàng Kế Viêm
Trần Cao Vân
Hoàng Kim Xán
Lý Thường Kiệt
Hoàng Kế Viêm
Trương Phúc Phấn
Hà Văn Quan
Nguyễn Phạm Tuân
Hà Văn Cách
Lê Sĩ
Nguyễn Hữu Hào
Lê Trực
Hàn Mặc Tử
Hoàng Diệu
Bùi Thị Xuân
*Ninh Châu
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bài toán tám quân hậu** là bài toán đặt tám quân hậu trên bàn cờ vua kích thước 8×8 sao cho không có quân hậu nào có thể "ăn" được quân hậu khác, hay nói
**Quán Hàu** là thị trấn huyện lỵ cũ của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. ## Địa lý Cầu Quán Hàu Thị trấn Quán Hàu nằm ở phía đông bắc huyện Quảng Ninh,
phải|nhỏ|Cầu Quán Hàu **Cầu Quán Hàu** là một cây cầu bắc qua sông Nhật Lệ trên Quốc lộ 1 tại tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. Cầu có lý trình tại Km 671+500 Quốc lộ 1.
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Hậu Trần** (chữ Nôm: 茹後陳, chữ Hán: 後陳朝, Hán Việt: _Hậu Trần triều_) là một triều đại trong lịch sử Việt Nam từ 1407 đến 1414 mà các sách sử vẫn chưa thống nhất cách
**Hậu Triệu** (tiếng Trung giản thể: 后赵, phồn thể: 後趙, bính âm: Hòuzhào; 319-352) là một quốc gia thuộc Ngũ Hồ thập lục quốc trong thời Đông Tấn (265-420) tại Trung Quốc. Nhà nước này
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
_Xem thêm_: Hậu **Hậu** (, ) là một trong hai loại quân cờ chủ lực nặng trên bàn cờ vua (loại còn lại là Xe), đây là quân mạnh nhất trên bàn cờ và quan
**Cục Hậu cần** là cơ quan bảo đảm hậu cần ở cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng (và tương đương) chịu sự chỉ huy trực tiếp toàn diện, thuộc quyền của Đảng ủy hoặc
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
**_Bảo đảm hậu cần_** là tổng thể các hoạt động, biện pháp bảo đảm vật chất, bảo đảm sinh hoạt, bảo đảm quân y, thú y; công tác vận tải và một số mặt bảo
**Chuẩn bị hậu cần** là tổng thể các hoạt động, biện pháp chuẩn bị về kế hoạch, tiềm lực, lực lượng, thế trận hậu cần, cơ sở vật chất kĩ thuật, hậu cần, tổ chức
**Tổng cục Kỹ thuật** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng
**Học viện Hậu cần** (tiếng Anh là: **Military Academy of Logistics**) là học viện quân sự trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ đào tạo sĩ quan và nhân viên ngành hậu
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
**Hoắc Thành Quân** (chữ Hán: 霍成君, ? - 54 TCN), hay **Phế hậu Hoắc thị**, là Hoàng hậu thứ hai của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Hán. Trở
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Chiêu Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭懷皇后, 1079 - 1113), còn gọi là **Nguyên Phù Hoàng hậu** (元符皇后) hoặc **Sùng Ân Thái hậu** (崇恩太后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống Triết Tông Triệu Hú.
**Hậu Chu Thế Tông** (chữ Hán: 後周世宗, 921 – 959), tên thật là **Sài Vinh** (柴榮) và sau đó đổi thành **Quách Vinh** (郭榮). Ông là Hoàng đế thứ hai của nhà Hậu Chu, trị
Việc đảm bảo hàu tươi sống vừa giúp chế biến món ăn ngon vừa giữ được hương vị và chất lượng của hàu.Hàu không chỉ có tác dụng hỗ trợ chức năng sinh lý, mà
Việc đảm bảo hàu tươi sống vừa giúp chế biến món ăn ngon vừa giữ được hương vị và chất lượng của hàu.Hàu không chỉ có tác dụng hỗ trợ chức năng sinh lý, mà
**Hậu Lộc** là một huyện ven biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. ## Địa lý phải|Bờ biển Diêm Phố ở xã Ngư Lộc Huyện Hậu Lộc nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thanh Hóa,
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
**Quân hàm** là hệ thống cấp bậc trong một quân đội. Ở một số quốc gia, hệ thống cấp bậc này còn được áp dụng trong ngành cảnh sát hoặc một số tổ chức dân
Thời kỳ 386-394 **Hậu Tần** (384 – 417) là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc của người tộc Khương, tồn tại từ năm 384 đến năm 417.
**Bộ Quốc phòng Việt Nam** có hệ thống học viện và nhà trường hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên nghiệp vụ ở mọi cấp các
Trong 10 năm (1944-1954), thành lập từ một"con số 0", Quân đội nhân dân Việt Nam đã phải đối mặt với những lực lượng quân sự mạnh trên thế giới trong đó có quân đội
**Lục quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée Nationale Khmère_ - ANK; tiếng Anh: _Khmer National Army_ - KNA) là quân chủng lục quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn
**Quân Cảng** (hay gọi là **Cảng Quân sự**) là khu vực bờ biển, sông, hồ được xây dựng công trình và có thiết bị cần thiết phục vụ cho tàu, thuyền trú đậu, xếp dỡ
**Quận Seneca** là một quận thuộc tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở Tiffin. Dân số theo điều tra năm 2010 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là 55069 người. ##
thumb|250x250px|Các binh sĩ Võ Vệ hữu quân thuộc quyền [[Viên Thế Khải đang hộ tống Thái hậu Từ Hy hồi cung năm 1902]] **Võ Vệ quân** () là lực lượng quân sự hiện đại đầu
**Hải quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Marine Nationale Khmère_ – MNK; tiếng Anh: _Khmer National Navy_ – KNN) là quân chủng hải quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
**Đội hình trận đánh** là cách tổ chức quân đội trên chiến trường theo đội hình chủ yếu: _Tiền vệ_, _Trung vệ_, _Hậu vệ_. Cả ba đội có vai trò khác nhau trong tác chiến,
**Quan chế Hậu Lê** là hệ thống các định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến kiểu Trung Hoa, được áp dụng ở Việt Nam dưới thời Lê sơ và một phần dưới
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
**Nhân Duệ Vương hậu** Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), là con gái của Thái úy Lý Tử Uyên và Kê Lâm Quốc Đại phu nhân Kim thị. Bà là vị vương hậu
thumb|Đội nghi lễ của [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trong lễ phục mùa hè kiểu 14 tại Lễ duyệt binh Ngày chiến thắng tại Moskva năm 2015.]] **Quân hàm Quân Giải phóng Nhân
**Lịch sử quân sự Việt Nam** hay **Quân sử Việt Nam** là quá trình hình thành và phát triển các hoạt động quân sự trong suốt chiều dài lịch sử của Việt Nam, bắt đầu
Khuôn viên di tích lịch sử đền Bà Triệu nằm trong khu vực rừng bảo vệ cảnh quan đền Bà Triệu **Khu rừng bảo vệ cảnh quan Đền Bà Triệu** là một trong những khu
**Ngũ quân Đô đốc** (chữ Hán: 五軍都督, tiếng Anh: Commander-General of the Five Armies), hoặc Đô đốc, là tên gọi tắt của chức võ quan với thực quyền cao nhất thời Trần, Lê sơ, Mạc
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
**George Frederick Samuel Robinson, Hầu tước thứ nhất của Ripon** (24 tháng 10 năm 1827 - 09 tháng 07 năm 1909), là một quý tộc, nhà quản lý thuộc địa và chính trị gia Đảng
**Quân đội Tây Sơn** là tổ chức vũ trang của Nhà Tây Sơn, xuất phát từ lực lượng nghĩa quân của phong trào nông dân từ năm 1771 cho đến ngày sụp đổ năm 1802.
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Phùng Quán** (1932–1995) là một nhà thơ, nhà văn Việt Nam, được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật vào năm 2007. ## Tiểu sử Phùng Quán sinh tháng 1 năm
**Trung tâm Huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ** (tiếng Anh: _Duc My Ranger Training Center_, **DMRTC**) là một Cơ sở đào tạo nhân sự cho Binh chủng Biệt động quân. Về mặt quản lý
**Đề Đốc** (chữ Hán: 提督, tiếng Anh: Provincial Military Commander) là một chức võ quan nắm giữ binh quyền một tỉnh thời Nguyễn, trật Chánh nhị phẩm. Cấp trên của Đề đốc là Đô Thống
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi