✨Quần đảo Komandorski

Quần đảo Komandorski

Quần đảo Komandorski, quần đảo Komandorskie (, Komandorskiye ostrova) hay quần đảo Commander (trong ) là một nhóm đảo trơ trụi cây, dân cư thưa thớt (khoảng 600 người trên diện tích ) trong biển Bering thuộc Nga, cách bán đảo Kamchatka miền Viễn Đông về phía đông. Quần đảo này gồm đảo Bering (dài , rộng ), đảo Medny (dài , rộng ), và 15 đảo khác (đảo nhỏ và đảo đá, nổi bật trong số chúng là đảo Kamen Toporkov - diện tích , đôi khi gọi là Ostrov Toporkov - và đảo Kamen Ariy). Về hành chính, quần đảo Komandorski nằm trong huyện Aleutsky của Kamchatka Krai.

Địa lý

thumb|Bản đồ chi tiết quần đảo Komandorski.

Quần đảo Komandorski là phần mạn tây của quần đảo Aleut (đa phần thuộc tiểu bang Hoa Kỳ Alaska). Chúng nằm cách đảo gần nhất thuộc Hoa Kỳ (đảo Attu) . Nằm giữa cả hai là đường đổi ngày quốc tế. Địa hình quần đảo Komandorski tương đối đa dạng, gồm các dãy núi, cao nguyên núi lửa, bình nguyên đất thấp, và cả núi thấp. Nơi đây được tạo ra từ những hoạt động núi lửa đã ngừng từ lâu tại nơi tiếp giáp giữa mảng Bắc Mỹ và mảng Thái Bình Dương. Điển cao nhất là đỉnh Steller trên đảo Bering (cao ). Điểm cao nhất trên đảo Medny là đỉnh Stenjeger (cao ).

Khí hậu ở đây mang tính hải dương, mưa thường xuyên (220–240 ngày/năm). Mùa hè lạnh và nhiều sương mù.

Dân cư

thumb|Nikolskoye Điểm dân cư quanh năm duy nhất là ngôi làng Nikolskoye ở tây bắc đảo Bering, với dân số ước tính là 613. Dân cư gần như toàn là người Nga và người Aleut. Phần lớn diện tích quần đảo, cũng như vùng biển lân cận rộng (), được thiết lập làm khu bảo tồn thiên nhiên Komandorsky Zapovednik. Nền kinh tế chủ yếu dựa trên đánh cá, thu lượm nấm, quản lý zapovednik, du lịch sinh thái, và dịch vụ chính phủ.

Ở làng có một trường học, một trạm theo dõi vệ tính và một bãi đáp máy bay.

Những điểm dân cư khác hoặc là có người không thường xuyên hoặc chỉ là những căn nhà thưa thớt:

  • Severnoye
  • Podutesnaya
  • Gladkovskeya
  • Lisennova
  • Peschanka
  • Preobrajenskoe tại vịnh Peschanaya trên đảo Medniy – bỏ hoang
  • Glinka
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quần đảo Komandorski**, **quần đảo Komandorskie** (, _Komandorskiye ostrova_) hay **quần đảo Commander** (trong ) là một nhóm đảo trơ trụi cây, dân cư thưa thớt (khoảng 600 người trên diện tích ) trong biển
[[Đảo Unalaska trong Quần đảo Aleut]] **Quần đảo Aleut** (có thể là từ tiếng Chukchi _aliat_ có nghĩa là "đảo") là một chuỗi đảo gồm hơn 300 đảo núi lửa tạo thành một vòng cung
**Chiến dịch quần đảo Aleut** là một chiến dịch quân sự tiến hành giữa Hoa Kỳ và Đế quốc Nhật Bản tại Quần đảo Aleut, Alaska, Hoa Kỳ diễn ra từ ngày 3 tháng 6
**Khu bảo tồn thiên nhiên Komandorsky** () hay **Khu dự trữ sinh quyển S.V Makarov** là một khu bảo tồn thiên nhiên (_Zapondnik_) nằm trên Quần đảo Komandorski, thuộc vùng Kamchatka, Viễn Đông Nga. Nó
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**Lớp tàu tuần dương _Kuma**_ (tiếng Nhật: 球磨型軽巡洋艦; Kuma-gata keijunyōkan) bao gồm năm tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lớp _Kuma_ được tiếp nối bởi lớp _Nagara_ rất tương
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**USS _Monaghan_ (DD-354)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân
**USS _Coghlan_ (DD-606)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**_Wakaba_** (tiếng Nhật: 若葉) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933. _Wakaba_ đã tham
nhỏ|phải|_Ikazuchi_ trên đường đi ngoài khơi Trung Quốc, năm 1938 **_Ikazuchi_** (tiếng Nhật: 雷) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_, (cũng là chiếc thứ
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Takao_ bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp _Myōkō_ trước đó. _Maya_ đã hoạt
phải|Bản đồ phân chia các khu vực chỉ huy quân sự của Hoa Kỳ thuộc Mặt trận Thái Bình Dương và [[Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai|Tây
**USS _Dale_ (DD-353)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân
**_Hatsushimo_** (tiếng Nhật: 初霜) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong những năm 1931-1933. _Hatsushimo_ đã tham
**_Inazuma_** (tiếng Nhật: 電) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_, (cũng là chiếc cuối cùng của lớp _Akatsuki_ nếu như xem đây là một
**USS _Bailey_ (DD-492)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của
**_Nachi_** (tiếng Nhật: 那智) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, một trong số bốn chiếc thuộc lớp _Myōkō_; những chiếc khác trong lớp này là _Myōkō_, _Ashigara_
**_Usugumo_** (tiếng Nhật: 薄雲) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**Lớp tàu tuần dương _Nagara**_ (tiếng Nhật: 長良型軽巡洋艦, Nagaragata Keijunyōkan) là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng tham gia nhiều hoạt động
**Lớp tàu khu trục _Benson**_ là một lớp 30 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo từ năm 1939 đến năm 1943, và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
Đường đổi ngày quốc tế **Đường đổi ngày quốc tế**, hay **đường thay đổi ngày quốc tế**, là một đường tưởng tượng dùng để làm ranh giới giữa múi giờ UTC+14 và UTC-12, đi gần
thumb|[[Cá voi lưng gù (_Megaptera novaeangliae_)]] thumb|[[Hải cẩu báo (_Hydrurga leptonyx_)]] **Thú biển** hay **động vật có vú biển** là các loài thú (động vật có vú) sống dựa vào đại dương và các hệ
thumb|Bầy _R. tridactyla_ trên đá Koniuji Lớn, quần đảo Shumagin. **_Rissa_** là một chi gồm 2 loài chim biển thuộc Họ Mòng biển (Laridae): _R. tridactyla_ và _R. brevirostris_. Cả hai loài này trong tiếng
**Tiếng Aleut** (_Unangam Tunuu_), còn gọi là **tiếng Unangan**, **tiếng Unangas** hay **tiếng Unangax̂**, là một ngôn ngữ Eskimo–Aleut. Đây là ngôn ngữ của người Aleut (Unangax̂) sống tại quần đảo Aleut, quần đảo Pribilof,
**Huyện Aleutsky** () là một huyện hành chính và tự quản (raion) của Kamchatka Krai, Nga, một trong mười một _raion_ trong krai này. Huyện này được tạo nên từ quần đảo Komandorski ở phía
**Bò biển Steller** (tên khoa học **_Hydrodamalis gigas_**) là một loài động vật có vú biển ăn thực vật lớn. Chúng được Zimmermann miêu tả cấp loài năm 1780 và Retzius miêu tả cấp chi
**_Phalacrocorax perspicillatus_** là một loài chim trong họ Phalacrocoracidae.
**_Branta hutchinsii_** là một loài chim trong họ Vịt., trong đó có loài với bộ lông lớn màu đen, phân biệt chúng với các loài màu xám _Anser_. ## Mô tả Đầu và cổ màu