Bản đồ Quần đảo Kermadec
phải|Đảo Raoul
Quần đảo Kermadec / kərmædɛk / là các hòn đảo cận nhiệt đới nằm ở Nam Thái Bình Dương, cách Đảo Bắc 800-1.000 km (500-620 mi) phía đông bắc, và cách Tonga về phía tây nam cũng với khoảng cách tương tự. Các hòn đảo là một phần lãnh thổ của New Zealand, với tổng diện tích khoảng 33 km2 (12,7 mi ²) và hiện nay không có người ở, ngoại trừ một trạm điều khiển ở Đảo Raoul, tiền đồn phía bắc của New Zealand.
Lịch sử
Người Polynesian là những người đầu tiên đặt chân lên quần đảo Kermadec trong khoảng thế kỷ 14 (và có lẽ ngay từ khoảng thời gian trước đây, trong thế kỷ thứ 10). Những người châu Âu đầu tiên tới khu vực này là các thủy thủ của tàu Lady Penrhyn vào tháng 5 năm 1788. Họ tìm thấy các đảo trong tình trạng không có dân cư sinh sống. Quần đảo này đã được đặt tên cho một đội trưởng tới từ Breton (Pháp) có tên là Jean-Michel Huon de Kermadec đã đến thăm hòn đảo như một phần của đoàn thám hiểm dưới sự chỉ huy của thống đốc d'Entrecasteaux trong những năm 1790. Những người châu Âu đầu tiên định cư là gia đình Bell, sống trên các hòn đảo từ đầu thế kỷ 19 cho đến năm 1937 với việc săn bắt cá voi. Một trong những con gái trong gia đình Bell là Elsie K. Morton, kể lại kinh nghiệm của gia đình cô khi sinh sống tại đây trong cuốn hồi ký của mình, Crusoes of Sunday Island.
Hiện nay chỉ có đảo Raoul là có các cán bộ của trạm khí tượng. Trạm khí tượng thủy văn bao gồm các đài phát thanh và một ký túc xá cho cán bộ Cục Bảo tồn và tình nguyện viên đã được duy trì trên đảo từ năm 1937. Nó nằm trên bậc thang phía bắc của đảo Raoul, ở độ cao khoảng 50 m (160 ft), trên các vách đá của Fleetwood Bluff. Đây là tiền đồn có người ở tận cùng phía bắc của New Zealand.
Địa lý
Các hòn đảo nằm trong 29 ° đến 31,5 ° vĩ độ Nam và 178 ° đến 179 ° kinh độ Tây, cách 800-1.000 km (500-620 mi) về phía đông bắc của Đảo Bắc, và về phía tây nam cũng với khoảng cách tương tự để tới Tonga. Các đảo trung tâm của quần đảo Kermadec nằm ở khoảng . Tổng diện tích các đảo là 33.08 km2 (12.77 dặm vuông).
Khí hậu
Khí hậu ở đây là khí hậu cận nhiệt đới, với nhiệt độ trung bình hàng tháng là 22,4 °C (72,3 °F) trong tháng 2 và 16,0 °C (60,8 °F) trong tháng 8. Lượng mưa hàng năm khoảng 1.500 mm (60 in), với lượng mưa thấp hơn từ tháng 10 đến tháng 1 năm kế tiếp.
Các đảo
Nhóm bao gồm bốn hòn đảo chính (ba trong số đó có thể được coi là nhóm đảo, bởi vì các đảo chính tương ứng còn có các đảo nhỏ hơn gần đó) và một số đảo đá bị cô lập từ Bắc vào Nam là:
- Đảo Raoul hoặc đảo chủ nhật là đảo lớn nhất của quần đảo. Nó nằm ở , 900 km (560 dặm) về phía nam-tây nam của đảo 'Ata (hòn đảo cực nam của Tonga) và 1.100 km (680 dặm) về phía đông bắc của New Zealand. Đảo Raoul có diện tích 29,38 km2 (11.34 dặm vuông) với nhiều hòn đảo vệ tinh nhỏ hơn, Moumoukai là điểm cao nhất trên đảo với độ cao 516 m (1.693 ft).
- Đảo Macauley là đảo lớn thứ hai, nằm ở , 110 km (68 dặm) về phía đông nam của đảo Raoul, Đỉnh Haszard với độ cao 238 m (781 ft) là điểm cao nhất trên đảo. Hòn đảo diện tích 3,06 km2 (1.18 sq mi) với Đảo Haszard gần đó.
** Macdonald Rock cách khoảng 4 km (2,5 dặm) về phía bắc của đảo Macauley ở .
- Đảo Curtis là đảo lớn thứ ba, nằm ở , 35 km (22 dặm) về phía đông nam của đảo Macauley, điểm cao nhất trên đảo có chiều cao 137 m (449 ft). Diện tích của đảo là 0,59 km2 (0,23 sq mi) và gần nhất là đảo Cheeseman.
- Đảo Nugent là hòn đảo ở cực bắc. Nó nằm ở . Nó là hòn đảo dài khoảng 100 m.
- Đảo đá Esperance, là một đảo đá trước đây là French Rock, cách 80 km (50 dặm) về phía đông nam của đảo Curtis ở 31 ° 26'S 178 ° 54'W, 250 m (820 ft), đường kính 0,05 km2 (0,019 sq mi), và điểm cao nhất trên đảo là 70 m (230 ft).
** L'Havre Rock, cách khoảng 8 km (5,0 dặm) về phía bắc-tây bắc của đảo đá Esperance gần là đảo ngập nước, hầu như chỉ hiện lên trên mặt nước khi triều xuống thấp.
- Núi ngầm phía bắc và phía nam của quần đảo Kermadec là một phần mở rộng của sườn núi chạy từ Tonga tới New Zealand.
Địa chất
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bản đồ Quần đảo Kermadec phải|Đảo Raoul **Quần đảo Kermadec** / kərmædɛk / là các hòn đảo cận nhiệt đới nằm ở Nam Thái Bình Dương, cách Đảo Bắc 800-1.000 km (500-620 mi) phía đông bắc, và
thumb | phải | Lãnh đạo các đảo Thái Bình Dương, tất cả các thành viên của [[Diễn đàn các đảo Thái Bình Dương, tại một cuộc họp ở Samoa với cựu Ngoại trưởng Hoa
**Đảo Norfolk** (, phát âm: ; Norfuk: _Norf'k Ailen_) là một đảo nhỏ tại Thái Bình Dương nằm giữa Úc, New Zealand, và New Caledonia, về phía đông của Evans Head, Úc theo đường chim
**Cung núi lửa** là một dãy các đảo núi lửa hay các núi nằm gần rìa các lục địa được tạo ra như là kết quả của sự lún xuống của các mảng kiến tạo.
**_Chaetodon auriga_**, tên thông thường trong tiếng Việt là **cá nàng đào đỏ**, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rabdophorus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần
**Cá mù làn chấm hoa** (danh pháp: **_Dendrochirus zebra_**) là một loài cá biển thuộc chi _Dendrochirus_ trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ
**_Heniochus diphreutes_** là một loài cá biển thuộc chi _Heniochus_ trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903. ## Từ nguyên Danh từ định danh _diphreutes_ bắt nguồn
Dưới đây là **Danh sách trận động đất năm 2022**. Thời điểm động đất xảy ra theo thời gian sẽ được ghi bằng Giờ Phối hợp Quốc tế (UTC). Danh sách chỉ liệt kê trận
**New Zealand** (, ) là một đảo quốc nằm tại khu vực phía tây nam của Thái Bình Dương. Trên phương diện địa lý, New Zealand bao gồm hai vùng lãnh thổ chính là đảo
**_Rhinecanthus rectangulus_** là một loài cá biển thuộc chi _Rhinecanthus_ trong họ Cá bò da. Trong tiếng Hawaii, loài cá này có tên gọi là **humuhumunukunukuāpuaa** (), hoặc ngắn gọn hơn là **humuhumu**. Loài này
**Cá thù lù** (danh pháp: **_Zanclus cornutus_**) là loài cá biển duy nhất trong chi **_Zanclus_**, đồng thời cũng là duy nhất trong họ **Zanclidae**. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
:_Đừng nhầm lẫn với Pristolepis, một chi cá nước ngọt._ **_Pristilepis oligolepis_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Pristilepis_** trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**Cá nóc sừng bụng tròn**, hay **cá nóc hòm bụng lồi**, danh pháp là **_Lactoria diaphana_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lactoria_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần
**_Eviota kermadecensis_**, tên thông thường là **Kermadec dwarfgoby**, là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012. ## Từ nguyên
**_Chrysiptera rapanui_** là một loài cá biển thuộc chi _Chrysiptera_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1970. ## Từ nguyên Từ định danh được đặt theo tên
**_Parma kermadecensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Parma_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1987. ## Từ nguyên Từ định danh được đặt theo tên
nhỏ|Hình ảnh của..Asterodiscides truncatus''. **_Asterodiscides truncatus_** là tên của loài sao biển năm cánh nằm trong họ Asterodiscididae. Nó là loài bản địa của đông và nam Úc, quần đảo Kermadec của New Zealand và
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
Đường đổi ngày quốc tế **Đường đổi ngày quốc tế**, hay **đường thay đổi ngày quốc tế**, là một đường tưởng tượng dùng để làm ranh giới giữa múi giờ UTC+14 và UTC-12, đi gần
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Danh sách các vùng có khí hậu cận nhiệt đới** này liệt kê cụ thể các địa điểm được coi là thuộc vùng cận nhiệt đới. Cận nhiệt đới là các khu vực địa lý
Bản đồ Vương quốc New Zealand. **Vương quốc New Zealand** gồm những khu vực mà Quốc vương New Zealand là người đứng đầu Nhà nước. Vương quốc New Zealand gồm có: New Zealand, Quần đảo
**Philosciidae** là một họ động vật giáp xác isopoda. Chúng phân bố khắp nơi trên thế giới, phần lớn loài được tìm thấy ở nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ, châu Phi và
**Cá hồng bốn sọc** (danh pháp: **_Lutjanus kasmira_**) là một loài cá biển thuộc chi _Lutjanus_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Từ
**_Furcraea foetida_** là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Adrian Hardy Haworth định danh lại vào chi _Furcraea_ năm 1812 từ tên khoa học _Agave foetida_ do Carl
**_Acanthurus dussumieri_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835. ## Từ nguyên Từ định danh _dussumieri_ được
**_Labroides dimidiatus_** hay **_cá mó bác sĩ_** là một loài cá biển thuộc chi _Labroides_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên
**_Thalassoma lutescens_** là một loài cá biển thuộc chi _Thalassoma_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá
**_Plagiotremus tapeinosoma_** là một loài cá biển thuộc chi _Plagiotremus_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1857. ## Từ nguyên Từ định danh _tapeinosoma_ được ghép
**_Chaetodon mertensii_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rhombochaetodon_) trong họ Cá bướm. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831. ## Từ nguyên Từ định
**_Myripristis berndti_** là một loài cá biển thuộc chi _Myripristis_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903. ## Từ nguyên Từ định danh _berndti_ được đặt
**_Etelis coruscans_** là một loài cá biển thuộc chi _Etelis_ trong họ Cá hồng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862. ## Từ nguyên Tính từ định danh _coruscans_ trong
**Cá mú/song vảy trắng**, còn được gọi là **cá mú kè**, danh pháp khoa học là **_Epinephelus rivulatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô
**Cá miền xăng tô** (tên khoa học: **_Paracaesio xanthurus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Paracaesio_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1869. ## Từ nguyên
**_Forcipiger flavissimus_** là một loài cá biển thuộc chi _Forcipiger_ trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1898. ## Từ nguyên Từ định danh _flavissimus_ được ghép bởi
**_Pseudocoris yamashiroi_** là một loài cá biển thuộc chi _Pseudocoris_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1931. ## Từ nguyên Từ định danh _yamashiroi _của loài
**_Cirripectes castaneus_** là một loài cá biển thuộc chi _Cirripectes_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1836. ## Từ nguyên Tính từ định danh _castaneus_ trong
**_Caprodon longimanus_**, tên thường gọi là **Pink maomao**, là một loài cá biển thuộc chi _Caprodon_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1859. ## Phân bố và
**Phân họ Cẩm quỳ** (danh pháp khoa học: **_Malvoideae_**) là một phân họ, tối thiểu là bao gồm chi _Malva_. Nó được Burnett sử dụng lần đầu tiên năm 1835, nhưng đã không được sử
**_Pristipomoides filamentosus_** là một loài cá biển thuộc chi _Pristipomoides_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính từ định danh _filamentosus_ trong tiếng
**Cá nóc hòm tròn lưng** (danh pháp: **_Ostracion cubicum_**) là một loài cá biển thuộc chi _Ostracion_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. Tên gọi
**Cá mú sáu chỉ**, tên khoa học là **_Grammistes sexlineatus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Grammistes_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1792. ##
**_Thalassoma nigrofasciatum_** là một loài cá biển thuộc chi _Thalassoma_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2003. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá
**_Ecsenius bicolor_** là một loài cá biển thuộc chi _Ecsenius_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1836. ## Từ nguyên Tính từ định danh _bicolor_ trong
**_Amphichaetodon howensis_**, tên thường gọi là **cá bướm đảo Lord Howe**, là một loài cá biển thuộc chi _Amphichaetodon_ trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903. ##
**_Prionurus maculatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Prionurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1887. ## Từ nguyên Động tính từ định danh
**_Anampses elegans_** là một loài cá biển thuộc chi _Anampses_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1889. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài
**_Dendrochirus brachypterus_** là một loài cá biển thuộc chi _Dendrochirus_ trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ nguyên Từ định danh _brachypterus_ được ghép
**_Suezichthys arquatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Suezichthys_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1985. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá