thumb|[[Hòa Thân - một trong các Quân cơ đại thần cuối thời Càn Long.]]
Quân cơ đại thần (phồn thể: 軍機大臣; giản thể: 军机大臣; ) là một nhóm quan viên thuộc Quân cơ xứ của nhà Thanh.
Đây là một dạng hội đồng, tập hợp các quan viên cao cấp chuyên thảo luận và bẩm báo những việc cơ mật nhất với Hoàng đế. Do đó, đây không phải tên chức quan, người tham dự vào cũng không quy định trước giới hạn mà tùy vào Hoàng đế giao trọng trách hay không mà thôi.
Khái quát
Thanh triều noi theo Minh triều, thực hành quân chủ tập quyền, không thiết lập Tể tướng. Vào đời Ung Chính, do Hoàng đế yêu cầu thành lập một hội đồng đối phó hải chiến, mà lập nên Quân cơ xứ. Sau đó, cơ quan này không còn chỉ trong phạm vi quân sự, mà còn phụ trách cố vấn và thảo luận những chuyện cơ mật cho Hoàng đế. Vị đại thần Quân cơ xứ đầu tiên là Di Thân Vương Dận Tường, tiếp theo đó là Ngạc Nhĩ Thái.
Từ khi Quân cơ xứ thành lập, Quân cơ đại thần vị trí trọng yếu, vượt trên Nội các Đại học sĩ, là một Tể tướng thực tế của triều đình nhà Thanh. Nhưng đây chỉ là một dạng nhóm quan viên, không có sự ưu việt về quan hàm và đãi ngộ, quyền lực của Quân cơ đại thần hoàn toàn quyết định bởi sự tín nhiệm của Hoàng đế, nếu bất tín nhiệm thì có thể bị bãi miễn rất dễ dàng, không như cách đặt Tể tướng ở các triều trước. Đến triều Tuyên Thống, lập nên Nội các Tổng lý đại thần, thay thế vai trò Quân cơ đại thần.
Biên chế
Biên chế của Quân cơ xứ, quy định từ Thân vương, Đại học sĩ, Thượng thư đến Thị lang đều có thể gia nhập Quân cơ đại thần. Tuy số người luôn không có định mức thật sự, song thường chỉ có sáu người hoặc bảy người.
Đứng đầu Quân cơ xứ gọi là 「Thủ tịch Quân cơ đại thần; 首席軍機大臣」 hay 「Lĩnh ban Quân cơ đại thần; 領班軍機大臣」, nhưng không có danh nghĩa chính thức. Ngoài ra, còn có các tán hàm khác có thể tiếp cận Quân cơ xứ tuy chưa thực sự là Quân cơ đại thần, có Quân cơ đại thần Hành tẩu (軍機處行走), Quân cơ đại thần Thượng hành tẩu (軍機大臣上行走) và Quân cơ đại thần Học tập hành tẩu (軍機大臣上學習行走). Trong đó, Quân cơ đại thần Hành tẩu khởi thủy triều Gia Khánh nhưng rất ít khi sử dụng, có Cung Thân vương Dịch Hân từng được cấp qua hàm này. Ngoài ra, còn có một loại Quân cơ chương kinh Hành tẩu (軍機章京上行走), là các quan viên có trách nhiệm giúp đỡ các Quân cơ đại thần xử lý công văn sự vụ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Hòa Thân - một trong các Quân cơ đại thần cuối thời Càn Long.]] **Quân cơ đại thần** (phồn thể: 軍機大臣; giản thể: 军机大臣; ) là một nhóm quan viên thuộc Quân cơ xứ của
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),
**Nột Thân** (chữ Hán: 訥親; , ? - 1749) là quan lại nhà Thanh, từng nhậm Binh bộ Thượng thư, Đại học sĩ, Quân cơ đại thần dưới thời Ung Chính và Càn Long. ##
**Nghị chính đại thần** (chữ Hán: 議政大臣; ), là một chức hàm của quan lại nhà Thanh, nằm trong nhóm Nghị chính Vương đại thần có từ thời Hậu Kim, gọi là [Nghị chính xứ],
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
**Tôn giáo Lưỡng Hà** chỉ các tín ngưỡng và tập tục tôn giáo của các nền văn minh Lưỡng Hà cổ đại, cụ thể là Sumer, Akkad, Assyria và Babylonia trong khoảng năm 3500 trước
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Đệ nhất Đại thần Hải quân** (tiếng Anh: First Lord of the Admiralty) hay được gọi chính thức là **Văn phòng Đệ nhất Đại thần Hải quân** (Office of the First Lord of the Admiralty),
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
**Cố mệnh Bát đại thần** (chữ Hán: 顧命八大臣) là tám đại thần được Hoàng đế Thanh Văn Tông Hàm Phong chỉ định trước khi băng hà vào tháng 7 năm Tân Dậu (tháng 8 năm
**Biện lý Quân cơ sự vụ xứ** (, chữ Hán: 辦理軍機事務處), giản xưng là **Quân cơ xứ** (軍機處), trước có tên là **Quân nhu phòng** (軍需房), **Quân cơ phòng** (軍機房); là một cơ quan cao
**Phó Hằng** (chữ Hán: 傅恒; , ; 1720 - 1770), còn gọi **Phú Hằng** (富恒), biểu tự **Xuân Hòa** (春和), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Phú Sát thị, là một quan viên, chính trị gia,
**Dịch Hân** (, ; 11 tháng 1 năm 1833 – 29 tháng 5 năm 1898), Ái Tân Giác La, hiệu **Nhạc đạo Đường Chủ nhân** (乐道堂主人), là một trong 12 Thiết mạo tử vương và
**Anh Hòa** (chữ Hán: 英和, 1771 - 1840), ban đầu tên **Thạch Đồng** (石桐), tự Thụ Cầm (樹琴), Hú Trai (煦斋), hiệu Định Phố (定圃), Mộng Thiện Cư sĩ (梦禅居士), Chức Tẩu (脀叟), biệt hiệu
Bài này viết về một nền văn minh cổ đại. Liên quan đến thành La Mã cổ đại, vui lòng xem Trung tâm lịch sử thành Roma.
**La Mã cổ đại** là nền văn
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
Thần [[Khorsabad. Hiện vật bảo tàng Louvre.]] Vùng **Cận Đông cổ đại** là quê hương của các nền văn minh sơ khai thời cổ đại trong khu vực gần tương ứng với vùng Trung Đông
**Nền văn minh La Mã cổ đại** đã có lịch sử lâu đời và để lại nhiều giá trị to lớn cho nhân loại ngày nay trong nhiều lĩnh vực. **Roma** ngày nay trước kia
**Phúc Khang An** (Chữ Hán: 福康安, ; 1753 - 2 tháng 7 năm 1796), biểu tự **Dao Lâm** (瑤林), Mãn Châu Tương hoàng kỳ, Phú Sát thị, là một vị tướng nhà Thanh trong lịch
**Tái Phong** (chữ Hán: 載灃; bính âm: Zài Fēng; ; 12 tháng 2, năm 1883 - 3 tháng 2, năm 1951), Ái Tân Giác La, biểu tự **Bá Hàm** (伯涵), hiệu **Tĩnh Vân** (靜雲), vãn
**Phúc Trường An** (, , 1760 – 1817), tự **Thành Trai** (誠齋), là tướng lĩnh của nhà Thanh dưới thời Thanh Cao Tông Càn Long. ## Thân thế Ông là con trai út của Đại
**Phúc Long An** (; 1746 – 24 tháng 3 năm 1784), họ Phú Sát, tự **San Lâm** (珊林), người Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một quan viên đồng thời là ngoại thích dưới triều
Bảy kì quan thế giới cổ đại **Bảy kì quan thế giới cổ đại** là một danh sách được nhiều người biết đến liệt kê các công trình kiến trúc và điêu khắc trong thời
**Tôn giáo Ai Cập cổ đại** bao gồm các niềm tin, nhân vật chính, tôn giáo và nghi thức khác nhau tại Ai Cập cổ đại qua hơn 3.000 năm, từ thời kỳ Tiền Triều
**Ông Đồng Hòa** (chữ Hán: 翁同龢1830 - 1904; tục gọi là **Thầy Hòa**; tên tự là **Chú Bình**, hiệu là **Tùng Thiện**, vãn hiệu là **Bình Am Cư sĩ**, quê quán Thường Thục, Giang Tô,
**Ngạc Nhĩ Thái** (chữ Hán: 鄂爾泰, ; 1677 – 1745), tự **Nghị Am** (毅庵), là một triều thần nổi tiếng phục vụ hai triều vua Ung Chính (1722 – 1735) và Càn Long (1735 –
**Triết học Hy Lạp cổ đại** là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được
**Trương Chi Động** (chữ Hán giản thể: 张之洞; phồn thể: 張之洞; bính âm: Zhang Zhidong; phiên âm Wade-Giles: Chang Chih-tung; sinh ngày 4 tháng 9 năm 1837 - mất ngày 5 tháng 10 năm 1909)
**Vĩnh Tinh** (chữ Hán: 永瑆; ; 22 tháng 3, 1752 - 10 tháng 5, 1823), Ái Tân Giác La, biểu tự **Thiếu Xưởng** (少廠), hiệu **Di Tấn Trai chủ nhân** (詒晉齋主人), là Hoàng tử thứ
**Dục Lãng** (, chữ Hán: 毓朗, 27 tháng 8 năm 1864 – 14 tháng 12 năm 1922), tự **Nguyệt Hoa** (月华), hiệu **Dư Si** (余痴), biệt hiệu **Dư Si Sinh** (余痴生), Ái Tân Giác La,
**Lĩnh thị vệ Nội đại thần** (chữ Hán: 領侍衛內大臣), hàm **Chính nhất phẩm**, là tên một chức quan thuộc Thị vệ xứ của nhà Thanh. Năm đầu Thuận Trị, định Thị vệ xứ, trong đó
**Tán trật đại thần** (chữ Hán: 散秩大臣), hàm **Tòng nhị phẩm**, là một chức quan thuộc Thị vệ xứ của nhà Thanh. Năm đầu Thuận Trị, triều đình nhà Thanh định ra Thị vệ xứ.
**Carthage** (/ˈkɑːrθədʒ/; tiếng Phoenicia: 𐤒𐤓𐤕𐤟𐤇𐤃𐤔𐤕, _Qart-ḥadašt_, nghĩa là 'thành phố mới'; tiếng La-tinh: _Carthāgō_) là một thành bang Phoenicia cổ đại nằm ở phía bắc cộng hòa Hồi giáo Tunisia ngày nay. Carthage được thành
nhỏ|[[Đền Parthenon trong khi được trùng tu năm 2008]] nhỏ|Đền thờ Concordia ở [[Thung lũng Đền thờ tại Agrigento ]] **Kiến trúc Hy Lạp cổ đại** ra đời và hình thành trên một vùng đất
thumb|[[Nu (thần thoại)|Nun, hiện thân của mặt nước nguyên thủy, nâng con thuyền mặt của thần Ra vào trong bầu trời vào thời điểm tạo hóa.]] **Thần thoại Ai Cập** là tập hợp các thần
**Chiến xa Trung Hoa cổ đại** (tiếng Trung: 战车; bính âm: zhànche; hán việt: chiến xa) được sử dụng như là một loại phương tiện để tấn công và truy kích kẻ địch trên các
nhỏ|Serekh, tên của [[Djet, bức chửa bằng đá này được trưng bày ở Bảo tàng Louvre, Pháp|264x264px]] **Tên hiệu hoàng gia của một pharaon Ai Cập cổ đại** là một hoặc nhiều loại tên được
**Heliopolis** là một thành phố lớn của Ai Cập cổ đại. Đây là thủ phủ của Heliopolite, nome thứ 13 của Hạ Ai Cập và là một trung tâm tôn giáo lớn, hiện bây giờ
**Tôn Sĩ Nghị** (, 1720-1796), tự **Trí Dã** (智冶), một tên tự khác là **Bổ Sơn** (补山), người tỉnh Chiết Giang, là một đại thần của nhà Thanh, Trung Quốc., và là một trong những
nhỏ|336x336px|Một người đàn ông đang cày ruộng. Tranh trên tường mộ của Sennedjem (ngôi mộ [[TT1)]] **Nền nông nghiệp Ai Cập cổ đại** đã phải mang ơn rất lớn từ dòng sông Nin vì đây
Ba con bò. Đồ gỗ sơn từ thời kỳ [[Trung Vương quốc Ai Cập|Trung Vương quốc, khoảng 2033–1710 TCN, tìm thấy trong nghĩa địa Deir el-Bersheh.]] **Bò Ai Cập cổ đại** (danh pháp hai phần
nhỏ| _[[Roma (thần thoại)|Dea Roma_ đang nắm giữ thần Chiến thắng trước một bàn thờ với một cornucopia và các lễ vật khác, bản sao của một tấm bảng lấy từ một bàn thờ hoặc
**Đại Armenia** (tiếng Armenia: Մեծ Հայք _Mets Hayk_), cũng gọi là **Vương quốc Đại Armenia **, là một vương quốc độc lập từ năm 190 TCN tới năm 387, và là một quốc gia chư
thumb|upright=1.25|Bác sĩ chữa trị bệnh nhân qua hình vẽ trên ([[gốm họa tiết đỏ aryballos, 480–470 TCN).]] **Y học Hy Lạp cổ đại** (tiếng Anh: **Ancient Greek medicine**) là một tập hợp những lý thuyết
nhỏ|Tượng đồng của một diễn viên Hy Lạp. Mặt nạ nửa mặt trên mắt và mũi xác định nhân vật là một diễn viên. Anh ta đội một chiếc nón lá của một người đàn
nhỏ|Hoàng Việt **Hoàng Việt** (chữ Hán: 黄钺, 1750 – 1841), tự **Tả Điền** (左田), hiệu **Tả Quân** (左君), **Manh Tả** (盲左), người huyện Đương Đồ, phủ Cưu Châu, tỉnh An Huy , quan viên, nhà
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
nhỏ|phải|[[Người Do Thái là hậu nhân của người Xê-mít, họ là đối tượng của cái gọi là "_Chống chủ nghĩa Xê-mít_" hay là chủ nghĩa bài Do Thái]] **Các dân tộc nói tiếng Semit cổ
nhỏ|Trang phục của nam và nữ thuộc các giai cấp khác nhau. Ảnh trên tường mộ của tư tế Nakht (thời vua [[Thutmosis IV|Thutmose IV)]] **Trang phục Ai Cập cổ đại** chỉ đến những trang