✨Ptyas

Ptyas

Ptyas là một chi trong họ Rắn nước (Colubridae). Chi này là một trong vài chi của họ Rắn nước được gọi trong dân dã là "rắn săn chuột".

Các loài

Tại thời điểm năm 2020 người ta công nhận 13 loài thuộc chi này.

  • Ptyas carinata (Günther, 1858)
  • Ptyas dhumnades (Cantor, 1842) – Hắc sơn xà, Ô sao xà.
  • Ptyas dipsas (Schlegel, 1837)
  • Ptyas doriae Boulenger, 1888
  • Ptyas fusca (Günther, 1858)
  • Ptyas herminae (Boettger, 1895)
  • Ptyas korros (Schlegel, 1837) – Rắn ráo. Theo Figueroa et al. (2016) thì loài này có quan hệ họ hàng gần với loài điển hình của chi ZamenisZamenis longissimus hơn là với các loài trong chi Ptyas.
  • Ptyas luzonensis (Günther, 1873)
  • Ptyas major (Günther, 1858). Đồng nghĩa: Cyclophiops major. – Rắn dài lớn.
  • Ptyas mucosa (Linnaeus, 1758) – Rắn hổ trâu. Loài điển hình của chi.
  • Ptyas multicinctus (Roux, 1907). Đồng nghĩa: Cyclophiops multicinctus.
  • Ptyas nigromarginatus (Blyth, 1854) – Rắn hổ mực
  • Ptyas semicarinatus (Hallowell, 1861)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Ptyas_** là một chi trong họ Rắn nước (Colubridae). Chi này là một trong vài chi của họ Rắn nước được gọi trong dân dã là **"rắn săn chuột"**. ## Các loài Tại thời điểm
**_Ptyas luzonensis_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Günther mô tả khoa học đầu tiên năm 1873.
**_Ptyas nigromarginata_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Blyth mô tả khoa học đầu tiên năm 1854.
**_Ptyas fusca_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Günther mô tả khoa học đầu tiên năm 1858.
**_Ptyas dhumnades_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Cantor mô tả khoa học đầu tiên năm 1842. Loài này phân bố ở Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam.
**_Ptyas dipsas_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Schlegel mô tả khoa học đầu tiên năm 1837.
**_Ptyas carinata_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Günther mô tả khoa học đầu tiên năm 1858. Loài này được tìm thấy ở Indonesia, Myanmar, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Campuchia,
**Rắn ráo** (danh pháp hai phần: **_Ptyas korros_**) hay còn gọi **ngù thinh** (người Tày), **ngù sla** (người Nùng) ## Sinh thái và tập tính Rắn ráo sống trong rừng, trảng cỏ, bụi ven đường
**Chuột nhắt nhà** (danh pháp hai phần: **_Mus musculus_**) là loài gặm nhấm có kích thước nhỏ và là một trong những loài có số lượng lớn nhất của chi Chuột nhắt. Chuột nhắt chủ
Đây là danh sách các chi Rắn nước xếp theo bậc phân loại. ## Phân họ Boodontinae *_Bothrolycus_ *_Bothrophthalmus_ *_Buhoma_ *_Chamaelycus_ *_Dendrolycus_ *_Dipsina_ *_Dromophis_ *_Duberria_ *_Gonionotophis_ *_Grayia_ *_Hormonotus_ *_Lamprophis_ *_Lycodonomorphus_ *_Lycophidion_ *_Macroprotodon_ *_Mehelya_ *_Montaspis_ *_Pseudaspis_
**_Liopeltis herminae_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Boettger mô tả khoa học đầu tiên năm 1895. Đây là loài đặc hữu Nhật Bản. _Ptyas herminae_ được tìm thấy ở
**Bạch Long Vĩ** (chữ Hánː 白龍尾, nghĩa: đuôi rồng trắng; tên cũ: Vô Thủy, Dạ Oanh) là một đảo, đồng thời là một đặc khu thuộc thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Đây là đảo
phải|_Eremurus stenophyllus_ **Asphodelaceae** là một danh pháp thực vật cho một họ trong thực vật có hoa. Họ này được rất ít các nhà phân loại học công nhận và định nghĩa của nó thay
nhỏ|Đuôi của một con sư tử **Đuôi** là bộ phận phía sau của cơ thể động vật; nhìn chung, khái niệm này dùng để chỉ phần đặc trưng, dễ nhận biết có thể di động
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Colubrinae** là một phân họ trong họ Colubridae. Nó bao gồm nhiều chi, và các nguồn phân loại học khác nhau thường không thống nhất về số lượng chi. The Reptile Database liệt kê 724
**Theodore Edward (Theodor Edvard) Cantor** (1809–1860) là một bác sĩ, nhà động vật học và nhà thực vật học người Đan Mạch. Sinh ra trong một gia đình Do Thái ở Đan Mạch, mẹ ông