Pristolepis là chi cá duy nhất trong họ Pristolepididae. Chi này từng có thời được coi là một phần của họ Nandidae và xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây được xếp trong bộ Anabantiformes.
Từ nguyên
Pristolepis có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ πρίστις (prístis) nghĩa là "cá đao" hoặc "cưa" và λεπίς (lepis) nghĩa là "vảy" hay "lưỡi cưa". Để nói tới các vảy lớn, thô nhám có khía răng cưa rất mịn ở chi này.
Mô tả
Thân hình ôvan rộng, ép dẹp. Xương trước nắp mangcos khía răng cưa mịn. Xương nắp mang với 2 gai phẳng. Các hàm gần như đều. Răng ‘như nhung’ có ở cả hai hàm, trên xương lá mía, trên tấm vòm miệng, gốc lưỡi, với một hàng răng nhọn lớn hơn ở phía trước có kích thước không đều ở hàm trên. Vây lưng với các vảy nhỏ tại gốc. Các vảy lớn, thô nhám, có khía răng cưa rất mịn ở bên ngoài. Từ đây mà có tên chi. Đường bên gián đoạn. Tia mang 6.
- Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851), (đồng nghĩa Pristolepis fasciatus): Cá rô biển, sặc vện Malaysia. Có trong lưu vực các sông Mê Kông, Chao Phraya và Mae Klong, Malaysia bán đảo, Sumatra, Borneo.
- Pristolepis grootii (Bleeker, 1852): Có tại Sumatra, Borneo, Bangka và Belitung ở Indonesia. Cũng ghi nhận tại Sarawak, Borneo ở Malaysia và Thái Lan.
- Pristolepis malabarica (Günther, 1864): Sông Manimala, bang Kerala, Ấn Độ.
- Pristolepis marginata Jerdon, 1849: Tây Ghats, Ấn Độ.
- Pristolepis pauciradiata Plamoottil & Win, 2017: Bang Kayin, Myanmar.
- Pristolepis pentacantha Plamoottil, 2014: Ấn Độ.
- Pristolepis procerus Plamoottil, 2017: Các sông Pamba và Chalakudy ở bang Kerala, Ấn Độ.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Pristolepis_** là chi cá duy nhất trong họ **Pristolepididae**. Chi này từng có thời được coi là một phần của họ Nandidae và xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây được xếp trong bộ
**_Pristolepis procerus_** là một loài cá trong họ Pristolepididae. Được Mathews Plamoottil mô tả như là _P. procerus_, mặc dù _Pristolepis_ là danh từ giống cái nên danh pháp chính xác đúng ra phải là
**_Pristolepis pauciradiata_** là một loài cá trong họ Pristolepididae. Được Mathews Plamoottil & Than Win mô tả như là _P. pauciradiatus_ nhưng _Pristolepis_ là danh từ giống cái nên danh pháp chính xác phải là
**_Pristolepis marginata_** là một loài cá nước ngọt trong họ Pristolepididae. Loài này được Thomas Caverhill Jerdon mô tả năm 1849 dưới danh pháp _Pristolepis marginatus_, ## Phân bố Loài này là đặc hữu Tây
**_Pristolepis grootii_** là một loài cá nước ngọt trong họ Pristolepididae. ## Mẫu định danh Mẫu định danh thu thập tại sông Tjirutjup trên đảo Belitung. ## Phân bố Loài này được tìm thấy tại
**_Pristolepis rubripinnis_** là một loài cá trong họ Pristolepididae. ## Mẫu định danh Mẫu holotype: _CRG SAC 2012.2._; 1 mẫu cá chiều dài tiêu chuẩn 98,2 mm, do Fibin Baby và Krishna Kumar thu thập ngày
**_Pristolepis malabarica_** là một loài cá nước ngọt trong họ Pristolepididae. Loài này được Albert Günther mô tả năm 1864 dưới danh pháp _Catopra malabarica_. thì trong một thời gian dài nhiều nhà phân loại
**Cá rô biển** hay **sặc vện Malaysia** (Danh pháp khoa học: **_Pristolepis fasciata_**) là một loài cá trong họ Pristolepididae. ## Từ nguyên Tính từ định danh _fasciata_ (giống đực: _fasciatus_, giống trung: _fasciatum_) là
**_Pristolepis pentacantha_** là một loài cá trong họ Pristolepididae. ## Mẫu định danh Mẫu holotype: _STC/DOZ 82_; cá chiều dài tiêu chuẩn 94,5 mm, do Mathews Plamoottil thu thập ngày 10 tháng 1 năm 2012
**Họ Cá sặc vện** (danh pháp khoa học: **_Nandidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 7-9 loài cá trong 1-3 chi (tùy theo việc công nhận _Afronandus_ và _Polycentropsis_ thuộc họ này hay thuộc họ
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
:_Đừng nhầm lẫn với Pristolepis, một chi cá nước ngọt._ **_Pristilepis oligolepis_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Pristilepis_** trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
#đổi Pristolepis Thể loại:Bộ Cá vược Thể loại:Họ cá vây tia đơn chi
**Bộ Cá rô đồng** (danh pháp khoa học: **Anabantiformes**) là một bộ cá vây tia nước ngọt với 7 họ (Pristolepididae, Badidae, Nandidae, Channidae, Anabantidae, Helostomatidae và Osphronemidae) và có ít nhất khoảng 252-258 loài