✨PM M1910

PM M1910

PM M1910 (, Pulemyot Maxima na stanke Sokolova) hoặc Maxim M1910 ("Maxim's machine gun model 1910 on Sokolov's mount") là tên của khẩu súng máy hạng nặng danh tiếng được quân đội Nga Hoàng sử dụng trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất và Hồng Quân sử dụng trong chiến tranh thế giới lần thứ hai. Nó được thông qua trong biên chế của quân đội Nga Hoàng từ tháng 2 năm 1910. Đến tháng 11 năm đó, nó chính thức được đưa vào sản xuất. PM M1910 sử dụng đạn 7.62×54mmR của súng trường Mosin-Nagant. PM M1910 được lắp ráp trên bệ gồm hai bánh xe với một khiên chắn phía trước. Sau khi nội chiến Nga kết thúc vào năm 1923 thì Hồng Quân lại tiếp tục duy trì việc sử dụng và sản xuất hàng loạt loại súng này. Đến năm 1930, theo xu thế hiện đại hóa thì Hồng Quân thành lập một ủy ban chuyên làm nhiệm vụ hiện đại hóa vũ khí, trang bị đã có sẵn nhằm nâng cao tuổi thọ và thời gian phục vụ trong biên chế. PM 1910, súng trường Mosin, súng ổ quay Nagant 1895 cũng được hiện đại hóa. Hồng Quân ra sức tìm kiếm những mẫu súng máy khác mới hơn, tốt hơn, hiện đại hơn để thay thế khẩu súng này từ cuối những năm 1930 nhưng gần như là vô vọng. Mẫu DS-39 của nhà thiết kế Vasily Alkseyevich Degtyaryov được kỳ vọng thay thế được mẫu Maxim 1910 nhưng đến chiến tranh Liên Xô - Phần Lan thì khẩu DS-39 nhanh chóng bộc lộ nhược điểm lớn của nó là đắt tiền, khó sản xuất, khó bảo trì nên Hồng Quân lại đành phải tiếp tục sản xuất và trang bị khẩu súng máy này trong biên chế của Hồng Quân. Trong suốt Thế chiến 2 thì Hồng Quân duy trì việc sử dụng và sản xuất mẫu súng này rất ổn định. Hồng Quân loại biên khẩu súng này vào khoảng sau Thế chiến 2. Ngoài việc sử dụng với vai trò là súng máy bộ binh, PM M1910 còn được sử dụng làm súng máy phòng không tầm thấp và lắp ráp trên các tàu chiến, các phương tiện di chuyển,...

Hình ảnh

File:RIAN archive 668428 Brigade commissar Veselov trains soldiers.jpg|Soviet troops receiving instruction on the M1910/30. File:Kursk Soviet machineguns.JPG|Soviet Red Army machinegunners with a M1910/30 in the Battle of Kursk. File:Tachanka in Huliaipole Museum.jpg|A Red Army tachanka on display. Notice that it is mounted with a PM M1910/30. File:Bundesarchiv Bild 121-1204, Russland, Vierlings-MG auf LKW.jpg|Quad mounted Maxim M1910/30 guns—the first ZPU. ## Các biến thể * ****Maxim's machine gun model 1910 on a wheeled Sokolov's mount** (_Пулемёт Максима обр. 1910 года на колёсном станке А.А. Соколова обр. 1910 года_) ****Maxim's machine gun model 1910 on a wheeled Kolesnikov's mount** (_Пулемёт Максима обр. 1910 года на колёсном станке Колесникова обр. 1915 года_) - a quantity of machine guns were seized during World War I
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**PM M1910** (, Pulemyot Maxima na stanke Sokolova) hoặc **Maxim M1910** ("Maxim's machine gun model 1910 on Sokolov's mount") là tên của khẩu súng máy hạng nặng danh tiếng được quân đội Nga Hoàng sử
**Danh sách các loại súng** là danh sách các loại súng trên các nước và không bao giờ có thể đầy đủ vì khoa học vũ khí luôn sản xuất nhiều loại súng khác nhau
Dưới đây là danh sách các vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ nhất: ## Đế quốc Áo-Hung **Vũ khí có cạnh** *M1858/61 Kavalleriesäbel *M1862 Infanteriesäbel *M1873 Artilleriesäbel *M1904 Kavalleriesäbel **Súng
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
**RPK** là súng máy cá nhân do kĩ sư Mikhail Kalashnikov của Liên Xô thiết kế, súng được đưa vào biên chế Quân đội Xô Viết năm 1962 để nhằm mục đích thay thế DP
Súng máy [[PK (súng máy)|PK của Lục quân Iraq|thế=]] **Súng máy**, còn gọi là **súng liên thanh**, là một loại súng có thể bắn hoàn toàn tự động, có khả năng bắn thành các loạt
**Hồng Quân** là cách gọi vắn tắt của **Hồng quân Công Nông** (tiếng Nga: Рабоче-крестьянская Красная армия; dạng ký tự Latin: _Raboche-krest'yanskaya Krasnaya armiya_, viết tắt: RKKA), tên gọi chính thức của Lục quân và
Khẩu [[MG 08 của Đức.]] Khẩu [[Browning M2 với bệ chống ba chân]] Khẩu [[DShK của Liên Xô gắn trên xe tăng TR-85.]] **Súng máy hạng nặng** (thuật ngữ tiếng Anh: **_H**eavy **m**achine **g**un_ -
**Degtyarov DS-39** (tiếng Nga:Дегтярёва Станковый образца 1939 года) là súng máy hạng trung của Liên Xô được thiết kế bởi Vasily Degtyaryov và được sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ hai. Công việc
**SG-43 Goryunov** là loại súng máy hạng trung của Liên Xô, được thiết kế, sản xuất và sử dụng trong chiến tranh thế giới lần thứ hai. Súng sử dụng loại đạn súng trường 7.62×54mmR.
**Súng phóng lựu Taubin** hay còn gọi là **AG-2** là loại súng phóng lựu tự động được phát triển bởi Yakov Grigorevich Taubin khoảng năm 1935 đến 1938 và từng mang ra thử nghiệm trong
**ZPU** (, nghĩa là "giá đỡ súng máy phòng không") là một dòng tổ hợp súng máy phòng không súng máy hạng nặng KPV của Liên Xô. Bắt đầu vào biên chế cho Liên Xô
nhỏ|Vỏ của các loại đạn phổ biến (từ trái sang phải): 7.62×54mmR, [[7.62×51mm NATO, 7.62×39mm, 5.56×45mm NATO, 5.45×39mm .]] **7.62×54mmR** là loại đạn súng trường do Đế quốc Nga phát triển và được giới thiệu
nhỏ|264x264px|_Diễu hành Chiến thắng ở Moskva ngày 24 tháng 6 năm 1945_ **Cuộc diễu hành Chiến thắng Moskva năm 1945** (tiếng Nga: Парад Победы) còn được gọi là **Cuộc diễu hành của những người chiến