Pleuranthodium là một chi thực vật trong họ Zingiberaceae. Trong số 25 loài đã biết ở thời điểm năm 2021 thì 23 loài đặc hữu New Guinea, 1 loài ở Queensland và 1 loài ở quần đảo Bismarck. bằng việc nâng cấp tổ Psychanthus của chi Alpinia, với các loài theo tác giả sẽ được chuyển sang bao gồm A. compta, A. papilionacea, A. platynema, A. scyphonema, A. schlechteri, A. floribunda, A. gjellerupi - nhưng ông đã không tạo ra tổ hợp tên gọi mới cho chúng mà chỉ mô tả mới 1 loài là P. inaequalis, nhưng loài này hiện nay được coi là thuộc chi Alpinia.
Năm 1990, Rosemary Margaret Smith chấp nhận chi Psychanthus của Henry Nicholas Ridley và tạo ra tổ hợp tên gọi mới trong chi này, bao gồm 22 loài trước đây xếp trong tổ Psychanthus và tổ Pleuranthodium (gồm A. pterocarpa, A. tephrochlamys và A. pelecystyla) của chi Alpinia.
Tuy nhiên, danh pháp Psychanthus đã được Constantine Samuel Rafinesque sử dụng hợp lệ từ năm 1814 (nay là đồng nghĩa của Polygala), vì thế danh pháp do Ridley đặt ra trở thành đồng âm không hợp lệ. Năm 1991, Rosemary Margaret Smith phát hiện vấn đề và chỉnh sửa bằng cách chuyển toàn bộ 22 loài đã biết khi đó sang chi Pleuranthodium được chính tác giả này nâng cấp từ tổ Pleuranthodium.
Các loài
Plants of the World Online (2020) công nhận 23 loài, với Lofthus et al. bổ sung 2 loài năm 2020.
- Pleuranthodium biligulatum (Valeton) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium branderhorstii (Valeton) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium comptum (K.Schum.) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium corniculatum Lofthus & A.D.Poulsen, 2020 - Papua New Guinea.
- Pleuranthodium floccosum (Valeton) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium floribundum (K.Schum.) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium gjellerupii (Valeton) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium hellwigii (K.Schum.) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium iboense (Valeton) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium macropycnanthum (Valeton) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium neragaimae (Gilli) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium papilionaceum (K.Schum.) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium pedicellatum (Valeton) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium peekelii (Valeton) R.M.Sm., 1991 - Quần đảo Bismarck
- Pleuranthodium pelecystylum (K.Schum.) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium piundaundensis (P.Royen) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium platynema (K.Schum.) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium pterocarpum (K.Schum.) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium racemigerum (F.Muell.) R.M.Sm., 1991 - Queensland
- Pleuranthodium roemeri (Valeton) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium sagittatum Lofthus & A.D.Poulsen, 2020 - Papua New Guinea.
- Pleuranthodium schlechteri (K.Schum.) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium scyphonema (K.Schum.) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium tephrochlamys (K.Schum. & Lauterb.) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
- Pleuranthodium trichocalyx (Valeton) R.M.Sm., 1991 - New Guinea
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Pleuranthodium_** là một chi thực vật trong họ Zingiberaceae. Trong số 25 loài đã biết ở thời điểm năm 2021 thì 23 loài đặc hữu New Guinea, 1 loài ở Queensland và 1 loài ở
**_Pleuranthodium piundaundensis_** (hay **_Pleuranthodium piundaundense_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Pieter van Royen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1979 dưới danh pháp _Riedelia piundaundensis_. Năm
**_Pleuranthodium trichocalyx_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Theodoric Valeton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1914 dưới danh pháp _Alpinia trichocalyx_. Năm 1991, Rosemary Margaret Smith
**_Pleuranthodium scyphonema_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904 dưới danh pháp _Alpinia scyphonema_. Năm 1991, Rosemary Margaret
**_Pleuranthodium tephrochlamys_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann và Carl Adolf Georg Lauterbach miêu tả khoa học đầu tiên năm 1900 dưới danh pháp _Alpinia
**_Pleuranthodium schlechteri_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904 dưới danh pháp _Alpinia schlechteri_. Năm 1991, Rosemary Margaret
**_Pleuranthodium racemigerum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ferdinand von Mueller miêu tả khoa học đầu tiên năm 1873 dưới danh pháp _Alpinia racemigera_. Năm 1991, Rosemary Margaret
**_Pleuranthodium roemeri_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Loài này được Theodoric Valeton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913 dưới danh pháp _Alpinia roemeri_. Năm 1991,
**_Pleuranthodium pterocarpum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904 dưới danh pháp _Alpinia pterocarpa_. Năm 1991, Rosemary Margaret
**_Pleuranthodium platynema_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904 dưới danh pháp _Alpinia platynema_. Năm 1991, Rosemary Margaret
**_Pleuranthodium peekelii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Theodoric Valeton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1914 dưới danh pháp _Alpinia peekelii_. Năm 1991, Rosemary Margaret Smith
**_Pleuranthodium pelecystylum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp _Alpinia pelecystyla_. Năm 1991, Rosemary Margaret
**_Pleuranthodium pedicellatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Theodoric Valeton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1914 dưới danh pháp _Alpinia pedicellata_. Năm 1991, Rosemary Margaret Smith
**_Pleuranthodium neragaimae_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Alexander Gilli miêu tả khoa học đầu tiên năm 1983 dưới danh pháp _Alpinianeragaimae_. Năm 1991, Rosemary Margaret Smith chuyển
**_Pleuranthodium papilionaceum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1889 dưới danh pháp _Alpinia papilionacea_. Năm 1991, Rosemary Margaret
**_Pleuranthodium macropycnanthum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Loài này được Theodoric Valeton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913 dưới danh pháp _Alpinia macropycnantha_. Năm 1991,
**_Pleuranthodium hellwigii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904 dưới danh pháp _Alpinia hellwigii_. Năm 1991, Rosemary Margaret
**_Pleuranthodium iboense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Theodoric Valeton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1914 dưới danh pháp _Alpinia iboensis_. Năm 1991, Rosemary Margaret Smith
**_Pleuranthodium floribundum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1904 dưới danh pháp _Alpinia floribunda_. Năm 1991, Rosemary Margaret
**_Pleuranthodium gjellerupii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Theodoric Valeton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913 dưới danh pháp _Alpinia gjellerupii_. Năm 1991, Rosemary Margaret Smith
**_Pleuranthodium floccosum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Theodoric Valeton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913 dưới danh pháp _Alpinia floccosa_. Năm 1991, Rosemary Margaret Smith
**_Pleuranthodium branderhorstii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này đượcTheodoric Valeton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913 dưới danh pháp _Alpinia branderhorstii_. Năm 1991, Rosemary Margaret Smith chuyển
**_Pleuranthodium comptum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp _Alpinia compta_. Năm 1991, Rosemary Margaret
**_Pleuranthodium biligulatum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Theodoric Valeton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913 dưới danh pháp _Alpinia biligulata_. Năm 1991, Rosemary Margaret Smith
**Họ Gừng** (danh pháp khoa học: **Zingiberaceae**), là một họ của thảo mộc sống lâu năm với các thân rễ bò ngang hay tạo củ, bao gồm 47-56 chi và khoảng 1.075-1.600 loài. Nhiều loài