✨Platoon (phim)

Platoon (phim)

Platoon (tạm dịch: "Trung đội") là một phim Mỹ về đề tài Chiến tranh Việt Nam của đạo diễn Oliver Stone. Phim được đánh giá là một trong những phim hàng đầu về chiến tranh của thế giới và được trao giải Oscar cho Phim hay nhất và Đạo diễn xuất sắc nhất năm 1987. Phim được chọn vào danh sách 100 phim hay nhất 100 năm qua của Viện Điện ảnh Hoa Kỳ.

Nội dung

Chris Taylor (Charlie Sheen đóng) là một người lính Mỹ trẻ được điều động sang Việt Nam năm 1967, phục vụ trong trung đội Bravo 6 thuộc Sư đoàn Bộ binh 25 của Hoa Kỳ. Trung đội đặt dưới quyền chỉ huy của trung úy Wolfe trẻ tuổi và được phụ tá bởi 2 cựu binh là Thượng sĩ Barnes (Tom Berenger đóng) và Trung sĩ Elias (Willem Dafoe đóng) luôn đối chọi nhau và lấn lướt quyền của trung đội trưởng. Truyến đi tuần đầu tiên của họ vào sâu trong rừng của Việt Nam với sự khắc nghiệt của khu rừng khắc nghiệt này khiến những người lính mới như Chris gặp nhiều khó khăn. Ở đây những người lính trẻ đều bị khinh thường, thậm chí cả những người da màu vì ở nơi địa ngục này vì mạng sống luôn được đặt lên hàng đầu và những người lính mới sẽ sớm tử nạn tại nơi khắc nghiệt này. Trong một buổi đi tuần khác, vào 1 buổi đêm mưa tầm rã, đời sống nội tâm của Chris được bộc lộ thật sâu sắc, là một người thuộc tầng lớp khá nhưng với niềm tự hào dân tộc, một người đàn ông mạnh mẽ, dù bị đối xử bất công và coi thường nhưng với anh những " thằng lính" những kẻ phần lớn là xuất thân nghèo khó, từ dưới đáy của xã hội. Họ ở đây làm công việc khó khăn và trọng trách rất lớn để bảo vệ sự an toàn cho biết bao người. Cơn mưa đã ngớt, Chris thức dậy với 1 linh cảm chẳng lành, trong khi những người đồng đội đang say giấc sau một đêm mưa tầm tã, anh ta phát hiện những người lính Việt Cộng. Lần đầu đối diện với kẻ thù anh không giấu nổi sự lo lắng và khiếp sợ. Tiếng súng vang lên mặc dù có vài người bị thương những đã tạm thời đẩy lui được đợt tấn công. Chris bị buộc tội quên gác và gây ra cái chết cho người đồng đội của mình nhưng thực chất là Jurnio một tay kì cựu. Cuộc chiến tranh khốc liệt hơn những gì người lính Mỹ trẻ có thể hình dung. "Cuộc dạo chơi" nhanh chóng biến thành cuộc chiến đẫm máu và phi nghĩa. Trung đội luôn bị đối phương tập kích làm tiêu hao nặng trong những cuộc hành quân. Sau 3 ngày nghỉ phép, đoàn quân của họ lại tiếp tục có 1 cuộc tiến quân vào khu vực biên giới Campuchia nơi mà quân lính Việt Nam đã tràn qua. Họ phát hiện rất nhiều hầm trú ẩn nơi có nhiều dấu vết của kẻ địch. Đi sâu vào hầm trú ẩn họ phát hiện 1 người lính Việt đã bị bắn chết trên chõng và khi đi sâu vào họ bắn được thêm 1 người nữa nhưng ngay sau đó một người lính khác đã bị bom nổ và tử vong. Nhận thấy những căn bẫy nguy hiểm với hàng loạt bẫy mìn họ nhanh chóng muốn thoát khỏi đây. Manny bị lạc khỏi những người đồng đội của mình và họ tìm thấy anh ta đã chết với những chiếc đinh găm sâu vào thân cây cách đó không xa. Để trả đũa, họ đã tràn vào một ngôi làng tình nghi có "VC" ẩn náu nhưng không thể tìm ra bóng dáng một chiến binh vũ trang nào. Điên cuồng vì không tìm được đối phương, lính Mỹ đã tàn sát, đốt nhà, hãm hiếp dã man những người dân vô tội dưới sự điều khiển của Thượng sĩ Barnes. Xung đột nổ ra và Trung đội Bravo 6 rơi vào tình trạng chia rẽ sâu sắc giữa những người đứng về phía Elias bảo vệ dân thường - trong đó có Chris - và những người lính say máu dưới trướng Barnes. Dần dần Barnes cho thấy hắn không khác gì một kẻ khát máu khi tàn sát người vô tội trong khi chỉ huy lại có vẻ nể sợ hắn ta. Ngôi làng bị đốt cháy, người dân bị thiêu rịu mọi của cải và những người lớn bị bắt đi để tra hỏi còn trẻ em bị một vài tên lính có ý định hãm hiếp nhưng được Chris ngăn lại.

Đầu năm 1968, chiến sự nổ ra ác liệt. Trung đội Bravo 6 mới thực sự đụng độ với những chiến binh thực thụ, dũng cảm. Bản chất người lính và kẻ côn đồ mới dần biểu hiện ra trận chiến. Trong trận chiến đấu cuối cùng, Barnes tìm cách nhổ cái gai Elias và định loại trừ cả Chris nhưng không thành, hắn bị thương nặng và Chris đã nhân danh công lý trả thù cho Elias. Trung đội Bravo 6 bị xóa sổ, Chris bị thương nặng và được về Mỹ...

Bảng phân vai

Dưới đây là danh sách các diễn viên chủ yếu:

  • Charlie Sheen: Chris
  • Tom Berenger: Thượng sĩ Barnes
  • Willem Dafoe: Trung sĩ Elias
  • Forest Whitaker: Big Harold
  • Francesco Quinn: Rhah
  • John C. McGinley: Trung sĩ O'Neill
  • Richard Edson: Sal
  • Kevin Dillon: Bunny
  • Reggie Johnson: Junior
  • Keith David: King
  • Johnny Depp: Lerner
  • David Neidorf: Tex
  • Mark Moses: Trung úy Wolfe
  • Chris Pedersen: Crawford
  • Corkey Ford: Manny
  • Corey Glover: Francis
  • Bob Orwig: Gardner
  • Tony Todd: Warren
  • Kevin Eshelman: Morehouse
  • James Terry McIlvain: Ace
  • J. Adam Glover: Sanderson
  • Ivan Kane: Tony
  • Paul Sanchez: Doc
  • Dale Dye: Đại úy Harris
  • Peter Hicks: Parker
  • Basile Achara: Flash
  • Steve Barredo: Fu Sheng
  • Chris Castillejo: Rodriquez
  • Andrew B. Clark: Tubbs
  • Bernardo Manalili: Trưởng làng
  • Than Rogers: Vợ trưởng làng
  • Li Thi Van: Con gái trưởng làng
  • Clarisa Ortacio: Bà cụ già
  • Romy Sevilla: Người đàn ông cụt chân
  • Matthew Westfall: binh sĩ
  • Nick Nickelson: binh sĩ
  • Warren McLean: binh sĩ
  • Li Mai Thao: nạn nhân
  • Ron Barracks: y sĩ
  • Oliver Stone: chỉ huy tiểu đoàn
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Platoon_** (tạm dịch: "Trung đội") là một phim Mỹ về đề tài Chiến tranh Việt Nam của đạo diễn Oliver Stone. Phim được đánh giá là một trong những phim hàng đầu về chiến tranh
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Liên hoan phim Cannes lần thứ 59** diễn ra từ ngày 17 tới 28 tháng 5 năm 2006. Có 20 bộ phim từ 11 quốc gia tham gia tranh giải Cành cọ vàng. Trưởng ban
**Giải Tinh thần độc lập cho quay phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Tinh thần độc lập dành cho quay phim độc lập (ngoài Hollywood), được bầu chọn là xuất sắc nhất.
**Giải Oscar cho dựng phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được trao hàng năm cho phim và người biên tập được cho là xuất sắc nhất. Giải này được trao từ
**Danh sách 100 phim giật gân của Viện phim Mỹ** (tiếng Anh: _AFI's 100 Years... 100 Thrills_) là một trong các danh sách được Viện phim Mỹ (_American Film Institute_, viết tắt là _AFI_) lập
**Giải Oscar cho quay phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar mà Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho người quay phim của một
Dưới đây là danh sách các phim tài liệu đoạt giải Oscar. Năm ghi trong danh sách này là năm phát giải. ## Các phim đoạt giải và các phim được đề cử ### Thập
**Giải BAFTA cho dựng phim xuất sắc nhất** là một trong các giải thưởng hàng năm của Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh quốc dành cho người dựng phim xuất
**Giải Tinh thần độc lập cho phim hay nhất** là một trong các giải Tinh thần độc lập được trao hàng năm cho một phim độc lập, được bầu chọn là hay nhất. Giải này
**William J.** "**Willem**" **Dafoe** (sinh ngày 22 tháng 7 năm 1955) là một diễn viên người Mỹ. Ông là người nhận được nhiều giải thưởng khác nhau, bao gồm cả Cúp Volpi cho Nam diễn
**Stanley Kubrick** (sinh ngày 26 tháng 7 năm 1928 – mất ngày 7 tháng 3 năm 1999) là một đạo diễn, nhà sản xuất phim và nhà biên kịch người Mỹ gốc Do Thái. Ông
thumb|[[Trần Mộc Thắng, đạo diễn của điện ảnh Hồng Kông.]] **Đạo diễn** là người chịu trách nhiệm chỉ đạo quá trình thực hiện một tác phẩm nghe nhìn, thường là điện ảnh hoặc truyền hình.
**_Casualties of War_** hay **_Nạn nhân của Chiến tranh_** là bộ phim chiến tranh, chính kịch của Hoa Kỳ phát hành năm 1989 , được đạo diễn bởi Brian De Palma và biên kịch bởi
**Forest Steven Whitaker III** (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1961) là một diễn viên, đạo diễn và nhà sản xuất người Mỹ. Whitaker đã giành được danh tiếng về công việc nghiên cứu nhân
**Giải Oscar cho âm thanh xuất sắc nhất** (tên đầy đủ của tiếng Anh: _Academy Award for Best Sound Mixing_, Giải Oscar cho hoà âm hay nhất) là một hạng mục của giải Oscar dành
**Giải Quả cằu vàng cho nam diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng mà Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho
**_'Trung đoàn Không vận Đặc nhiệm 160 Hoa Kỳ_**' (tiếng Anh: **160th Special Operations Aviation Regiment (Airbone)**, viết tắt: **160th SOAR (A)**), hay còn được biết đến với biệt danh **Kẻ theo dõi đêm**, là
**United States Naval Special Warfare Development Group** (Liên đoàn Phát triển Chiến Tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ/Nhóm Triển khai Chiến tranh Đặc biệt Hải quân Hoa Kỳ) hay gọn hơn **NSWDG** hay **DEVGRU**,
**Fin.K.L** (tiếng Hàn: 핑클) là nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được đào tạo bởi Daesung Entertainment, và ra mắt công chúng vào năm 1998 gồm các thành viên Lee Hyori, Ock Joo-hyun, Lee Jin và
**Giải Quả cầu vàng cho kịch bản hay nhất** là một giải Quả cầu vàng của Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho kịch bản phim được cho là hay
**_Just Be_** là album phòng thu thứ hai của Tiësto, phát hành vào ngày 6 tháng 4 năm 2004 tại Hà Lan và 15 tháng 5 năm 2004 tại Hoa Kỳ (xem 2004 trong âm
**Giải Tinh thần độc lập cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất** là một trong các giải Tinh thần độc lập dành cho nam diễn viên đóng vai chính trong một phim độc lập,
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
là một diễn viên lồng tiếng Nhật Bản, thuộc Space Craft Group. Vai diễn đáng chú ý nhất của anh là nhân vật chính Saitama trong anime _One-Punch Man_ và Banri Tada trong _Golden Time_.