✨Phó Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Phó Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Phó Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (中华人民共和国国务院副总理) hay còn được gọi là Phó Thủ tướng Quốc vụ viện là chức vụ quan trọng cấu thành Quốc Vụ viện, Quốc vụ viện Thường vụ Hội nghị, là lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Theo luật "Tổ chức Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa" quy định Phó Tổng lý giúp đỡ Tổng lý trong công việc. Phó Tổng lý do Tổng lý đề xuất và được Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc bầu theo hệ thống phổ thông đầu phiếu, do Chủ tịch nước căn cứ vào Hội nghị Nhân Đại Toàn quốc bổ nhiệm. Như các thành viên khác thuộc Quốc vụ viện, Phó Tổng lý có nhiệm kỳ 5 năm, liên tiếp không quá 2 nhiệm kỳ. Trong thời gian Tổng lý đi thăm nước ngoài, Phó Tổng lý phụ trách quản lý toàn bộ công việc của Tổng lý.

Kể từ Quốc vụ viện thứ 7 Nội các của Lý Bằng bắt đầu, Phó Tổng lý đều do Ủy viên Bộ Chính trị đảm nhiệm và Phó Tổng lý thứ nhất là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị.

Danh sách Phó Tổng lý

Chính vụ viện Chính phủ Nhân dân Trung ương

(1 tháng 10 năm 1949 tới 27 tháng 9 năm 1954)

  • Tổng lý: Chu Ân Lai (1 tháng 10 năm 1949 tại Hội nghị thứ nhất Ủy ban Chính phủ Nhân dân Trung ương quyết định); Phó Tổng lý: Đổng Tất Võ, Trần Vân, Quách Mạt Nhược, Hoàng Viêm Bối (19 tháng 10 năm 1949 tại Hội nghị thứ 3 Ủy ban Chính phủ Nhân dân Trung ương quyết định); Phó Tổng lý sau bổ nhiệm: Đặng Tiểu Bình (7 tháng 8 năm 1952 tại Hội nghị thứ 17 Ủy ban Chính phủ Nhân dân Trung ương quyết định);

Quốc Vụ viện thứ nhất

(27 tháng 9 năm 1954 tới 27 tháng 4 năm 1959)

  • Tổng lý: Chu Ân Lai (27 tháng 9 năm 1954 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ nhất quyết định); Phó Tổng lý: Trần Vân, Lâm Bưu, Bành Đức Hoài, Đặng Tiểu Bình, Đặng Tử Khôi, Hạ Long, Trần Nghị, Ô Lan Phu, Lý Phú Xuân, Lý Tiên Niệm (28 tháng 9 năm 1954 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ nhất quyết định) Phó Tổng lý sau bổ nhiệm: Nhiếp Vinh Trăn, Bạc Nhất Ba (16 tháng 11 năm 1956 tại Hội nghị thứ 51 Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ nhất quyết định).

Quốc Vụ viện thứ 2

(27 tháng 4 năm 1959 tới 3 tháng 1 năm 1965)

  • Tổng lý: Chu Ân Lai (27 tháng 4 năm 1959 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 2 quyết định); ** Phó Tổng lý: Trần Vân, Lâm Bưu,Bành Đức Hoài, Đặng Tiểu Bình, Đặng Tử Khôi, Hạ Long, Trần Nghị, Ô Lan Phu, Lý Phú Xuân, Lý Tiên Niệm, Nhiếp Vinh Trăn,Bạc Nhất Ba, Đàm Chấn Lâm, Lục Định Nhất, Lục Định Nhất, Tập Trọng Huân(28 tháng 4 năm 1959 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 2 quyết định)

Quốc Vụ viện thứ 3

(3 tháng 1 năm 1965 tới 17 tháng 1 năm 1975)

  • Tổng lý: Chu Ân Lai (3 tháng 1 năm 1965 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 3 quyết định); Phó Tổng lý: Lâm Bưu, Trần Vân, Đặng Tiểu Bình, Hạ Long, Trần Nghị, Kha Khánh Thi, Ô Lan Phu, Lý Phú Xuân, Lý Tiên Niệm, Đàm Chấn Lâm, Nhiếp Vinh Trăn, Bạc Nhất Ba,Lục Định Nhất, La Thụy Khanh, Đào Chú, Tạ Phú Trị (4 tháng 1 năm 1965 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 3 quyết định) 9 tháng 4 năm 1965, Kha Khánh Thi mất 9 tháng 6 năm 1969, Hạ Long mất 30 tháng 11 năm 1969, Đào Chú mất 13 tháng 9 năm 1971, Lâm Bưu mất 5 tháng 1 năm1972, Trần Nghị mất 26 tháng 3 năm 1972, Tạ Phú Trị mất 9 tháng 1 năm 1975, Lý Phú Xuân mất ** Đặng Tiểu Bình trong thời kỳ Cách mạng văn hòa bị chỉ trích là "tên số hai trong Đảng đi theo chủ nghĩa tư bản". 10 tháng 3 năm 1973, Bộ Chính trị quyết định "khôi phục đảng tịch và chức vụ phó Thủ tướng, công tác thường vụ cho đồng chí Đặng Tiểu Bình"

Quốc Vụ viện thứ 4

(17 tháng 1 năm 1975 tới 5 tháng 3 năm 1978)

  • Tổng lý: Chu Ân Lai(17 tháng 1 năm 1975 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 4 quyết định);
  • 8 tháng 1 năm 1976, Tổng lý Chu Ân Lai mất
  • Tổng lý sau bổ nhiệm: Hoa Quốc Phong (2 tháng 2 năm 1976, Hoa Quốc Phong được chỉ định làm quyền Tổng lý, 7 tháng 4 cùng năm được bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch Đảng, Tổng lý Quốc vụ viện) Phó Tổng lý: Đặng Tiểu Bình, Trương Xuân Kiều, Lý Tiên Niệm, Trần Tích Liên, Kỷ Đăng Khuê, Hoa Quốc Phong, Trần Vĩnh Quý, Ngô Quế Hiền (nữ), Vương Chấn, Dư Thu Lý, Cốc Mục, Tôn Kiện (17 tháng 1 năm 1975 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 4 quyết định); 7 tháng 4 năm 1976 Đặng Tiểu Bình bị thu hồi hết toàn bộ chức vụ. 21 tháng 7 năm 1977 phiên họp thứ 3 Đại hội Đảng lần thứ 10 khôi phục toàn bộ chức vụ như cũ ** 21 tháng 7 năm 1977 Phiên họp thứ 3 Đại hội Đảng lần thứ 10, đánh đổ bè lũ bốn tên. Trương Xuân Kiều bị cắt mọi chức vụ.

    Quốc Vụ viện thứ 5

    (5 tháng 3 năm 1978 tới 10 tháng 6 năm 1983)

    Trước khi cải tổ năm 1982

    (5 tháng 3 năm 1978 tới 4 tháng 5 năm 1982)

  • Tổng lý: Hoa Quốc Phong (5 tháng 3 năm 1978 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 5 quyết định)
  • 10 tháng 9 năm 1980 tại Hội nghị thứ 3 Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa 5 Hoa Quốc Phong từ chức,
  • Tổng lý bổ nhiệm: Triệu Tử Dương (10 tháng 9 năm 1980 tại Hội nghị thứ 3 Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa 5 quyết định) Phó Tổng lý: Đặng Tiểu Bình, Lý Tiên Niệm, Từ Hướng Tiền, Kỷ Đăng Khuê, Dư Thu Lý, Trần Tích Liên, Cảnh Biểu, Trần Vĩnh Quý, Phương Nghị, Vương Chấn, Cốc Mục, Khang Thế Ân, Trần Mộ Hoa (nữ) Phó Tổng lý sau quyết định: Vương Nhậm Trọng (26 tháng 12 năm 1978 tại Hội nghị thứ 5 Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 5 quyết định), Trần Vân, Bạc Nhất Ba, Diêu Y Lâm (1 tháng 7 năm 1979 tại Hội nghị thứ 2 Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa 5 quyết định), Cơ Bằng Phi (13 tháng 9 năm 1979 tại Hội nghị thứ 11 Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 5 quyết định), Triệu Tử Dương, Vạn Lý (16 tháng 4 năm 1980 tại Hội nghị thứ 14 Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc quyết định), Dương Tĩnh Nhân, Trương Ái Bình, Hoàng Hoa (10 tháng 9 năm 1980 tại Hội nghị thứ 3 Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa 5) 16 tháng 4 năm 1980 tại Hội nghị thứ 14 Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc quyết định miễn chức Kỷ Đăng Khuê, Trần Tích Liên 10 tháng 9 năm 1980 tại Hội nghị thứ 3 Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa 5, Đặng Tiểu Bình, Lý Tiên Niệm, Trần Vân, Từ Hướng Tiền, Vương Chấn, Vương Nhậm Trọng từ chức Trần Vĩnh Quý buộc từ chức

Sau khi cải tổ năm 1982

(4 tháng 5 năm 1982 tới 20 tháng 6 năm 1983)

  • 4 tháng 5 năm 1982 tại Hội nghị thứ 23 Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa 5 quyết định tiến hành điều chỉnh Ban thành viên Quốc vụ viện,tăng thêm Ủy viên Quốc vụ. "Ủy viên Quốc vụ" được đại ngộ tương đương Phó Tổng lý cùng cấp, Quốc vụ viện thứ 5 sau cải cách:

  • Tổng lý: Triệu Tử Dương ** Phó Tổng lý: Vạn Lý, Diêu Y Lâm

Quốc vụ viện thứ 6

(18 tháng 6 năm 1983 tới 9 tháng 4 năm 1988)

  • Tổng lý: Triệu Tử Dương (18 tháng 6 năm 1983 tại Hội nghị thứ nhất Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 6 quyết định)
  • 24 tháng 11 năm 1987,tại Hội nghị 23 Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc Triệu Tử Dương từ chức
  • Tổng lý bổ nhiệm: Lý Bằng (24 tháng 11 năm 1987,tại Hội nghị 23 Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc) Phó Tổng lý: Vạn Lý, Diêu Y Lâm, Lý Bằng, Điền Kỷ Vân (20 tháng 6 năm 1983 tại Hội nghị thứ nhất Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 6 quyết định) Phó Tổng lý sau bổ nhiệm: Kiều Thạch (12 tháng 4 năm 1986 Hội nghị thứ 4 Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa 6 quyết định)

Quốc vụ viện thứ 7

(9 tháng 4 năm 1988 tới 28 tháng 3 năm 1993)

  • Tổng lý: Lý Bằng (9 tháng 4 năm 1988 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 7 quyết định) Phó Tổng lý: Diêu Y Lâm, Điền Kỷ Vân, Ngô Học Khiêm (12 tháng 4 năm 1988 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 7 quyết định) Phó Tổng lý sau bổ nhiệm: Trâu Gia Hoa, Chu Dung Cơ (8 tháng 4 năm 1991 tại Hội nghị thứ 4 Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 7 quyết định)

Quốc vụ viện thứ 8

(28 tháng 3 năm 1993 tới 17 tháng 3 năm 1998)

  • Tổng lý: Lý Bằng (28 tháng 3 năm 1993 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 8 quyết định) Phó Tổng lý: Chu Dung Cơ, Trâu Gia Hoa, Tiền Kỳ Sâm, Lý Lam Thanh (29 tháng 3 năm 1993 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 8 quyết định) Phó Tổng lý sau bổ nhiệm: Ngô Bang Quốc, Khương Xuân Vân (28 tháng 3 năm 1995 tại Hội nghị thứ 3 Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 8 quyết định)

Quốc vụ viện thứ 9

(17 tháng 3 năm 1998 tới 16 tháng 3 năm 2003)

  • Tổng lý: Chu Dung Cơ (17 tháng 3 năm 1998 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 9 quyết định) ** Phó Tổng lý: Lý Lam Thanh, Tiền Kỳ Sâm, Ngô Bang Quốc, Ôn Gia Bảo (18 tháng 3 năm 1998 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 9 quyết định

Quốc vụ viện thứ 10

(16 tháng 3 năm 2003 tới 17 tháng 3 năm 2008)

  • Tổng lý: Ôn Gia Bảo (16 tháng 3 năm 2003 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 10 quyết định) Phó Tổng lý: Hoàng Cúc, Ngô Nghi (nữ), Tằng Bồi Viêm, Hồi Lương Ngọc (người Hồi) (17 tháng 3 năm 2003 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 10 quyết định) 2 tháng 6 năm 2007 Hoàng Cúc mất

Quốc vụ viện thứ 11

(16 tháng 3 năm 2008 tới 15 tháng 3 năm 2013)

  • Tổng lý: Ôn Gia Bảo (16 tháng 3 năm 2008 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 11 quyết định) ** Phó Tổng lý: Lý Khắc Cường, Hồi Lương Ngọc, Trương Đức Giang, Vương Kỳ Sơn (17 tháng 3 năm 2008 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 11 quyết định)

Quốc vụ viện thứ 12

(15 tháng 3 năm 2013 tới 18 tháng 3 năm 2018)

  • Tổng lý: Lý Khắc Cường (15 tháng 3 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 12 quyết định) ** Phó Tổng lý: Trương Cao Lệ, Lưu Diên Đông (nữ), Uông Dương, Mã Khải (16 tháng 3 năm 2013 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 12 quyết định)

Quốc vụ viện thứ 13

(18 tháng 3 năm 2018 tới 11 tháng 3 năm 2023)

  • Tổng lý: Lý Khắc Cường (18 tháng 3 năm 2018 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 13 quyết định) Phó Tổng lý: Hàn Chính, Tôn Xuân Lan (nữ), Hồ Xuân Hoa, Lưu Hạc (19 tháng 3 năm 2018 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 13 quyết định) Phó Tổng lý: Đinh Tiết Tường, Hà Lập Phong, Trương Quốc Thanh, Lưu Quốc Trung.(12 tháng 3 năm 2023 tại Hội nghị thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn Quốc khóa thứ 14 quyết định)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phó Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (中华人民共和国国务院副总理) hay còn được gọi là **Phó Thủ tướng Quốc vụ viện** là chức vụ quan trọng cấu thành Quốc Vụ viện, Quốc
**Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa**, thường được gọi là **Tổng lý Quốc vụ viện** hoặc **thủ tướng Trung Quốc**, là người đứng đầu chính phủ của Trung Quốc. Chức
**Cốc Mục** (; 28 tháng 9 năm 1914 – 6 tháng 11 năm 2009) là một nhân vật cách mạng và chính trị gia Trung Quốc, từng là Phó Tổng lý Quốc vụ viện Cộng
**Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (**Quốc vụ viện**; Trung Văn giản thể: 中华人民共和国国务院, Hán-Việt: Trung hoa Nhân dân Cộng hòa quốc Quốc vụ viện) hay **Chính phủ Nhân dân Trung
**Bộ Nhà ở và Kiến thiết thành thị, nông thôn** (tiếng Trung: 中华人民共和国住房和城乡建设部, gọi ngắn: 住房城乡建设部), viết tắt là **Bộ Kiến Trú** (住建部), tên quốc tế là **MOHURD** là một cơ quan cấp bộ trực
**Tổng cục Thuế vụ Quốc gia** (**STA**, Tiếng Trung: 国家税务总局) là một cơ quan ngang Bộ trong Chính phủ Trung Quốc. Nó chịu sự chỉ đạo của Quốc vụ viện, chịu trách công tác thuế
**Bộ Khoa học và Công nghệ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国科学技术部, gọi ngắn: 科技部), hay Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học Kỹ thuật Trung Quốc, gọi tắt là
**Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国农业农村部, gọi ngắn: 农业农村部), là một cơ quan cấp bộ trực thuộc Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国国家民族事务委员会, gọi ngắn: 国家民委), viết tắt là **Ủy ban Dân sự**, **Ủy ban Dân tộc**, **Dân ủy Quốc gia**
**Bộ Thủy lợi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国水利部, gọi tắt: 水利部, tên tiếng Anh là Ministry of Water Resources nên có người dịch là Bộ Tài nguyên nước) là một cơ
**Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国工业和信息化部, tiếng Anh: Ministry of Industry and Information Technology, viết tắt tên quốc tế: **MIIT**, từ Hán Việt: _Bộ
**Đới Bỉnh Quốc** (; sinh ngày 31 tháng 3 năm 1941) là một chính trị gia và một nhà ngoại giao chuyên nghiệp Trung Quốc. Từ năm 2008 đến năm 2013, ông là một trong
**Trần Lương Vũ** (sinh 24 tháng 10 năm 1946) là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bí thư Thành ủy Thượng Hải kiêm Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Vu Thiệu Lương** (tiếng Trung giản thể: 于绍良, bính âm Hán ngữ: _Yú Shào Liáng_, sinh ngày 26 tháng 7 năm 1964, người Hán) là nhà báo, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
"_China Eastern_" _chuyển hướng ở đây. Đối với khu vực địa lý, xem Hoa Đông. Đối với các hãng hàng không có tên tương tự, xem Đông (định hướng).**_China Eastern Airlines (**chữ Hán giản thể:
**Văn phòng Các vấn đề Hồng Kông và Ma Cao thuộc Quốc vụ viện** là một cơ quan hành chính thuộc Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chịu trách nhiệm thúc đẩy
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Trùng Khánh** () là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Trùng Khánh
**Lãnh đạo Đảng và Nhà nước** là thuật ngữ chính trị được sử dụng trên các phương tiện truyền thông về các lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc.Tại
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức ra đời ngày 1 tháng 10 năm 1949 với thế hệ lãnh đạo đầu tiên gồm Mao Trạch Đông, Chu Ân Lai, Chu Đức và một số
**Vụ hạ giàn khoan _Hải Dương-981**_ (HD-981) là sự kiện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đưa giàn khoan Hải Dương 981 (HD-981) vào khu vực Biển Đông gần quần đảo Hoàng Sa vào ngày
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
nhỏ|Một cửa tiệm ở Đài Loan với thông báo cam đoan không sử dụng sữa Trung Quốc trong vụ bê bối sữa 2008. nhỏ|Thùng hấp bánh bao và sủi cảo, một hình ảnh quen thuộc
nhỏ|Những hình ảnh liên quan đến cuộc trấn áp Pháp Luân Công **Cuộc đàn áp Pháp Luân Công** đề cập đến chiến dịch được khởi xướng bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với các
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Lý Nguyên Triều** (sinh năm 1950) là một chính khách cao cấp của Trung Quốc, quê quán Giang Tô. Ông từng là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 18, Phó
**Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc** (), thường được gọi tắt **Cộng Thanh Đoàn** (共青团) là tổ chức thanh niên cộng sản do Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập và lãnh đạo. Điều
**Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** () là cơ quan kiểm tra kỷ luật trung ương của Đảng Cộng sản Trung Quốc, giữ gìn kỷ luật, thúc đẩy
liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:Great_Wall_of_China_may_2007.JPG|nhỏ|250x250px|Quốc kỳ Trung Quốc treo trên [[Vạn Lý Trường Thành]] **Quốc kỳ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (), tức là **cờ đỏ năm sao** () là một trong những biểu tượng quốc gia
phải|nhỏ| Chuỗi đảo thứ nhất và thứ hai trong [[Chiến lược chuỗi đảo của Mỹ, được nghiên cứu bởi các chiến lược gia quân sự Trung Quốc để tránh bị bao vây ]] **Chính sách
**Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa**, thường được gọi là **chủ tịch nước Trung Quốc**, là nguyên thủ quốc gia của Trung Quốc. Chủ tịch nước là một chức vụ mang tính
Tập tin:2007 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Steve Jobs giới thiệu chiếc điện thoại iPhone, điện thoại thông minh đầu tiên trên thế giới; Hành khách trên chuyến bay 3054 đang
**Ủy viên Quốc vụ** () là một vị trí nhiều quyền lực trong Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, tức Chính phủ Trung Quốc. Vị trí này chỉ thấp hơn phó thủ
**Lý Kiến Quốc** (; sinh tháng 4 năm 1946) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 18, Chủ
**Luật an ninh quốc gia Hồng Kông** (), chính thức là **Luật của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Bảo vệ An ninh Quốc gia tại Đặc khu Hành chính Hồng Kông** (), hay
Điều 86 Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Điều 2 Luật tổ chức Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định cơ cấu thành viên của Quốc vụ
thumb|[[Biểu tình tại Hồng Kông 2019]] Quan hệ giữa người dân ở Hồng Kông và Trung Quốc đại lục tương đối thù địch vào đầu thập niên 2000. Nguyên nhân chủ yếu là do các
**Lý Gia Siêu** SBS, PDSM, PMSM (tên tiếng Anh: John Lee Ka-chiu; tiếng Trung giản thể: 李家超, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Jiā Chāo_, sinh ngày 7 tháng 12 năm 1957) là cựu cảnh sát,
**Giang Trạch Dân**, Nguyên Tổng bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) từ năm 1989 đến năm 2002 và Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ năm 1993 đến năm 2003
**Bộ Tuyên truyền Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会宣传部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì Xuānchuán bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
thumb|Bản đồ mạng đường sắt với các đường thông thường được nâng cấp hoặc xây dựng để phù hợp với CRH được hiển thị bằng màu cam (), đường cao tốc thứ cấp màu xanh
**Lý Tiểu Tân** (tiếng Trung giản thể: 李小新, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Xiǎo Xīn_, sinh tháng 10 năm 1962, người Hán) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà
nhỏ|400x400px| [[Hoa Kỳ|Dự trữ vũ khí hạt nhân của Hoa Kỳ và Liên Xô / Nga ]] **Chạy đua vũ trang hạt nhân / chạy đua hạt nhân** là cuộc cạnh tranh chạy đua vũ
**Đồng minh tự trị dân chủ Đài Loan** (tiếng Trung: 台湾民主自治同盟, tức _Đài Loan dân chủ tự trị đồng minh_) gọi tắt là **Đài Minh** là một trong 8 đảng phái dân chủ của Cộng
**Dân chủ Tiến bộ Đảng** (, tiếng Anh: Democratic Progressive Party) thường được gọi tắt là **Dân Tiến Đảng** (DPP; 民進黨) là một chính đảng tại Đài Loan, và là đảng chiếm ưu thế trong
thumb|alt=Kidney transplants rose from about 3,000 in 1997 to 11,000 in 2004, falling to 6,000 in 2007. Liver transplants rose from a few hundred in 2000 to 3,500 in 2005, then dropped to 2,000 in
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Trung Quốc tại thủ đô [[Seoul, Hàn Quốc]] thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Hàn Quốc tại thủ đô [[Bắc Kinh, Trung Quốc]] **Quan hệ Trung Quốc – Hàn Quốc** là quan hệ ngoại giao
**Uỷ ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** (chữ Trung phồn thể: 中國共產黨和中華人民共和國中央軍事委員會, chữ Trung giản thể: 中国共产党和中华人民共和国中央军事委员会, Hán - Việt: Trung Quốc Cộng