phải|nhỏ| Máy quay phản xạ Bolex "H16" lò xo 16 mm là máy quay phổ biến được sử dụng trong các trường quay phim .
Phim tài liệu là một bộ phim chuyển động, không hư cấu nhằm mục đích "ghi lại hiện thực, chủ yếu cho mục đích giảng dạy, giáo dục hoặc duy trì hồ sơ lịch sử ". Làm phim tài liệu đã được mô tả là "một thực hành làm phim, truyền thống điện ảnh và phương thức tiếp nhận khán giả liên tục phát triển và không có ranh giới rõ ràng". Phim tài liệu ban đầu được gọi là "phim thực tế ", và có độ dài một phút hoặc ít hơn. Theo thời gian, phim tài liệu đã phát triển dài hơn và bao gồm nhiều danh mục hơn; một số ví dụ là: giáo dục, quan sát và tài liệu giả tưởng . Phim tài liệu có nghĩa là các tác phẩm thông tin, và thường được sử dụng trong các trường học, như một nguồn tài nguyên để dạy các nguyên lý khác nhau.
Các nền tảng truyền thông xã hội, chẳng hạn như YouTube, đã cung cấp lối đi cho sự phát triển của thể loại phim tài liệu. Những nền tảng này đã tăng khả năng phân phối và khả năng tiếp cận; do đó chúng đã giúp tăng cường khả năng giáo dục một lượng người xem lớn hơn và mở rộng phạm vi của lượng người nhận được thông tin.
Định nghĩa
nhỏ|Bìa cuốn sách Matuszewski Une nouvelle source de l'histoire. (Một nguồn mới của lịch sử) từ năm 1898, ấn phẩm đầu tiên về chức năng tài liệu của điện ảnh.
Nhà văn và nhà làm phim người Ba Lan Bolesław Matuszewski là một trong số những người xác định phương thức làm phim tài liệu. Ông đã viết hai trong số những tác phẩm sớm nhất về điện ảnh Une nouvelle source de l'histoire (Một nguồn mới của lịch sử) và La photosie animée (Chụp ảnh hoạt hình). Cả hai đều được xuất bản năm 1898 bằng tiếng Pháp và trong số các tác phẩm viết sớm để xem xét giá trị lịch sử và tài liệu của bộ phim. Matuszewski cũng là một trong những nhà làm phim đầu tiên đề xuất việc tạo ra một nơi lưu trữ phim để thu thập và giữ các tài liệu hình ảnh một cách an toàn.
Trong văn cảnh phổ biến, từ "phim tài liệu" được đặt ra bởi nhà làm phim tài liệu người Scotland John Grierson trong bài phê bình về bộ phim Moana (1926) của Robert Flaherty, được xuất bản trên tờ New York Sun vào ngày 8 tháng 2 năm 1926, do "The Moviegoer" (bút danh của Grierson) viết.
Nguyên tắc làm phim tài liệu của Grierson là tiềm năng quan sát cuộc sống của điện ảnh có thể được khai thác trong một hình thức nghệ thuật mới; rằng diễn viên "nguyên bản" và cảnh "nguyên bản" là những hướng dẫn tốt hơn so với các đối tác giả tưởng của họ để giải thích thế giới hiện đại; và các tài liệu "do đó được lấy từ nguyên liệu" có thể thực tế hơn các cảnh đã đóng. Về vấn đề này, định nghĩa tài liệu của Grierson là "đối xử sáng tạo với thực tế" đã được chấp nhận, trái ngược với sự khiêu khích của nhà làm phim Liên Xô Dziga Vertov để thể hiện "cuộc sống như hiện tại" (nghĩa là, cuộc sống được quay một cách lén lút) và "cuộc sống khi bị bắt gặp bất ngờ" (cuộc sống bị máy ảnh làm kích động hoặc ngạc nhiên).
Nhà phê bình phim người Mỹ Pare Lorentz định nghĩa một bộ phim tài liệu là "một bộ phim thực tế đầy kịch tính". Những người khác nói thêm rằng một bộ phim tài liệu nổi bật so với các loại phim phi hư cấu khác với mục đích đưa ra ý kiến, và một thông điệp cụ thể, cùng với các sự kiện mà nó trình bày.
Thực hành phim tài liệu là quá trình phức tạp để tạo ra các dự án phim tài liệu. Nó đề cập đến những gì mọi người làm với các thiết bị truyền thông, nội dung, hình thức và chiến lược sản xuất để giải quyết các vấn đề và lựa chọn sáng tạo, đạo đức và khái niệm phát sinh khi làm phim tài liệu.
Làm phim tài liệu có thể được sử dụng như một hình thức báo chí, vận động, hoặc thể hiện cá nhân.
Lịch sử
Trước năm 1900
Các phim đời đầu (trước năm 1900) bị chi phối bởi sự mới lạ khi trình chiếu một sự kiện. Chúng là những khoảnh khắc một lần được ghi lại trên phim: một chuyến tàu vào ga, một chiếc thuyền, hoặc công nhân nhà máy hết ca làm việc. Những bộ phim ngắn này được gọi là phim "thực tế"; thuật ngữ "phim tài liệu" không được đặt ra cho đến năm 1926. Nhiều bộ phim đầu tiên, chẳng hạn như những bộ phim do Auguste và Louis Lumière sản xuất, có thời lượng một phút hoặc ít hơn, do những hạn chế về công nghệ ( [https://www.youtube.com/watch?v=O46gJxy4K_E ví dụ trên YouTube] ).
Những bộ phim cho thấy nhiều người ( [https://www.youtube.com/watch?v=DEQeIRLxaM4 ví dụ, rời khỏi một nhà máy] ) thường được thực hiện vì lý do thương mại: những người được quay phim rất háo hức trả tiền để xem bộ phim mà họ có mặt trong đó. Một bộ phim đáng chú ý có thời lượng hơn một tiếng rưỡi, The Corbett-Fitzsimmons Fight . Sử dụng công nghệ lặp phim mang tính tiên phong, Enoch J. Vector đã trình bày toàn bộ cuộc chiến giành giải thưởng nổi tiếng năm 1897 trên màn ảnh cinema trên toàn nước Mỹ.
Vào tháng 5 năm 1896, Bolesław Matuszewski đã ghi lại trên phim một vài ca phẫu thuật tại bệnh viện Warsaw và Saint Petersburg . Năm 1898, bác sĩ phẫu thuật người Pháp Eugène-Louis Doyen đã mời Bolesław Matuszewski và Clément Maurice và đề nghị họ ghi lại các ca phẫu thuật của ông. Họ bắt đầu quay một loạt phim phẫu thuật tại Paris vào khoảng trước tháng 7 năm 1898. Cho đến năm 1906 trong chuỗi bộ phim cuối cùng của ông, Doyen đã ghi lại hơn 60 ca phẫu thuật. Doyen nói rằng những bộ phim đầu tiên của ông đã dạy ông cách sửa chữa những lỗi chuyên nghiệp mà Doyen không hề hay biết. Vì mục đích khoa học, sau năm 1906, Doyen đã tổng hợp 15 bộ phim của mình thành ba phần tổng hợp, hai trong số đó còn lại cho đến ngày nay, gồm chuỗi sáu phim Extirpation des tumeurs encapsulées (1906), và bốn phim Les Opéations sur la cavité crânienne (1911). Những bộ phim này và năm bộ phim khác của Doyen là còn lại đến ngày nay.
phải|nhỏ| Khung hình từ một trong những bộ phim khoa học [[Gheorghe Marinescu|của Marinescu (1899). ]]
Giữa tháng 7 năm 1898 và 1901, giáo sư người Rumani Gheorghe Marinescu đã thực hiện nhiều bộ phim khoa học tại phòng khám thần kinh của ông ở Bucharest: Walking Troubles of Organic Hemiplegy (1898), The Walking Troubles of Organic Paraplegies (1899), A Case of Hysteric Hemiplegy Healed Through Hypnosis (1899), The Walking Troubles of Progressive Locomotion Ataxy (1900) và llnesses of the Muscles (1901). Tất cả những bộ phim ngắn này đã được bảo tồn đến ngày nay. Ông gọi các tác phẩm của mình là "nghiên cứu với sự trợ giúp của nhà quay phim" và công bố kết quả, cùng với nhiều khung hình liên tiếp, trong các số của tạp chí "La Semaine Médicale" từ Paris, giữa năm 1899 và 1902. Năm 1924, Auguste Lumiere đã nhận ra giá trị của các bộ phim khoa học của Marinescu: "Tôi đã xem các báo cáo khoa học của bạn về việc sử dụng máy quay phim trong các nghiên cứu về bệnh thần kinh, khi tôi vẫn còn nhận được" La Semaine Médicale ", nhưng sau đó tôi đã có mối quan tâm khác, khiến tôi không có thời gian rảnh để bắt đầu nghiên cứu sinh học. Tôi phải nói rằng tôi đã quên những tác phẩm đó và tôi biết ơn bạn rằng bạn đã nhắc tôi về chúng. Thật không may, không có nhiều nhà khoa học đã đi theo cách làm việc của bạn."
Vinh danh
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ| Máy quay phản xạ Bolex "H16" lò xo 16 mm là máy quay phổ biến được sử dụng trong các trường quay phim . **Phim tài liệu** là một **bộ phim** chuyển động, không
thumb|Đạo diễn Ken Burns nói về bộ phim **The Vietnam War** hay **Chiến tranh Việt Nam** là một bộ phim tài liệu truyền hình của Mỹ do Geoffrey C. Ward viết kịch bản và Ken
**Berlin** (tiếng Nga: _Берлин_) là một phim tài liệu về chiến dịch giải phóng Berlin năm 1945 của nhà điện ảnh Yuly Rayzman. ## Nội dung ## Ê-kíp ## Vinh danh * Liên hoan phim
Dưới đây là danh sách các phim tài liệu đoạt giải Oscar. Năm ghi trong danh sách này là năm phát giải. ## Các phim đoạt giải và các phim được đề cử ### Thập
**Giải Oscar cho phim tài liệu ngắn xuất sắc nhất** (tiếng Anh: **_Academy Award for Best Documentary (Short Subject)_**) là một giải thưởng hàng năm của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện
**Giải của Hội phê bình phim online cho phim tài liệu hay nhất** là một trong các giải của Hội phê bình phim online dành cho phim tài liệu được bầu chọn là xuất sắc
**Giải của Hiệp hội phê bình phim Los Angeles cho phim tài liệu hay nhất** là một giải của Hiệp hội phê bình phim Los Angeles dành cho phim tài liệu được bầu chọn là
**Giải FFCC cho phim tài liệu hay nhất** là một trong các giải của FFCC dành cho phim tài liệu được bầu chọn là hay nhất. Giải này được lập từ năm 1997. ## Các
**Giải Tinh thần độc lập cho phim tài liệu hay nhất** là một trong các giải Tinh thần độc lập dành cho phim tài liệu được bầu chọn là xuất sắc nhất. Giải này được
**Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương** có tên thương mại là **Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Hãng phim Tài liệu và khoa học Trung ương** (tiếng Anh: _National
**_Giải Bông Sen cho phim tài liệu xuất sắc_** và **_Giải Bông Sen cho phim khoa học xuất sắc_** là hai hạng mục trao giải cho tác phẩm của Liên hoan phim Việt Nam. Trong
**Giải của Hội phê bình phim Boston cho phim tài liệu hay nhất** là một trong các giải của Hội phê bình phim Boston dành cho phim tài liệu được bầu chọn là xuất sắc
**Danh sách phim tài liệu Việt Nam thập niên 1970** bao gồm các phim tài liệu, phóng sự, phim khoa học do Việt Nam sản xuất hoặc do các quốc gia khác sản xuất với
**Liên hoan phim tài liệu châu Âu - Việt Nam** là liên hoan phim tài liệu do các quốc gia châu Âu phối hợp với Hãng Phim Tài liệu và Khoa học Trung ương Việt
**Giải của Hiệp hội phê bình phim Toronto cho phim tài liệu hay nhất** là một trong các giải thưởng hàng năm của Hiệp hội phê bình phim Toronto dành cho phim tài liệu được
**Giải César cho phim tài liệu hay nhất** là một giải César dành cho một phim tài liệu được bầu chọn là hay nhất. Giải này được lập ra từ năm 2007. Dưới đây là
**Giải LVFCS cho phim tài liệu hay nhất** là một trong các giải của LVFCS dành cho một phim tài liệu, được bầu chọn là hay nhất trong năm. Giải này được lập từ năm
**Giải NBRMP cho phim tài liệu hay nhất** là một giải của NBRMP dành cho phim tài liệu, được bầu chọn là hay nhất. Giải này được lập từ năm 1940. ## Các phim đoạt
Đây là danh sách các kênh tài liệu. Nó cũng chứa các kênh bị cáo buộc là thiên vị dựa trên quan điểm người xem.
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**_Việt Nam_** (tiếng Nga: _Вьетнам_) hay **_Việt Nam trên đường thắng lợi_** là một bộ phim tài liệu khai thác đề tài cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam. Phim
**_Sky Tour_** (tiêu đề trên Netflix là **_Sơn Tùng M-TP: Sky Tour Movie_**) là một bộ phim tài liệu âm nhạc của ca sĩ, nhạc sĩ người Việt Nam Sơn Tùng M-TP về chuyến lưu
**_UFO_** (tên đầy đủ: **_Unidentified Flying Objects: The True Story of Flying Saucers_**, tạm dịch: _Vật thể bay không xác định: Câu chuyện có thật về những chiếc đĩa bay_) ## Nguồn gốc và cốt
**_Behind the Mask: The Story of the People Who Risk Everything to Save Animals_** là một bộ phim tài liệu năm 2006 nói về Mặt trận giải phóng động vật (ALF), do luật sư quyền
**Under the Sun** có tựa tiếng Đức **Inside Nordkorea** là một phim tài liệu của đạo diễn Vitaly Mansky về Bắc Triều Tiên đã giành được giải đạo diễn hay nhất cũng như giải đặc
**_Earthlings_** là một phim tài liệu Mỹ năm 2005 về việc con người sử dụng động vật làm thú cưng, thức ăn, quần áo, giải trí, và thí nghiệm khoa học do Shaun Monson đạo
**_Phản bội_** là một bộ phim tài liệu Việt Nam sản xuất bởi Xí nghiệp Tài liệu và Khoa học Trung ương, do Trần Văn Thủy làm biên kịch và đạo diễn. Phim công chiếu
**_Ranh giới_** là một bộ phim tài liệu do Tạ Quỳnh Tư làm đạo diễn, phát sóng trong khung giờ VTV Đặc biệt trên kênh VTV1 vào ngày 8 tháng 9 năm 2021. Nội dung
**Một thế giới** (tiếng Séc: _Jeden svět_) là liên hoan phim nhân quyền lớn nhất trên thế giới (125.947 khán giả vào năm 2018). Sự kiện này diễn ra hàng năm tại Thủ đô Praha
**_Maurice_** là một bộ phim tình cảm lãng mạn của Anh năm 1987 dựa trên tiểu thuyết _Maurice_ của E. M. Forster. Đó là một câu chuyện về tình yêu đồng tính ở Anh đầu
**_Bridegroom_** (tựa đầy đủ: **_Bridegroom: A Love Story, Unequaled_**) là một bộ phim tài liệu của Mỹ nói về mối quan hệ giữa hai chàng thanh niên đồng tính. Phim được đạo diễn và sản
**Nguyễn Hữu Tuấn** (sinh năm 1949) là nhiếp ảnh gia, nhà quay phim điện ảnh, đạo diễn phim tài liệu người Việt Nam. Trong sự nghiệp của mình, ông đã tham gia quay hơn 30
**_Chariots of the Gods_** () là bộ phim tài liệu của Tây Đức năm 1970 do Harald Reinl đạo diễn. Nó dựa trên cuốn sách _Chariots of the Gods?_ của Erich von Däniken, đây là
**_Zug Island_** là một bộ phim tài liệu ngắn của Canada, do Nicolas Lachapelle đạo diễn và phát hành năm 2022. Bộ phim tập trung vào cuộc điều tra của Tiago McNicoll Castro Lopes về
**_Ngày Độc lập 2/9/1945_** là tên của một bộ phim tài liệu lịch sử, quay ngày lễ độc lập Việt Nam tại quảng trường Ba Đình vào ngày 2 tháng 9 năm 1945. ## Nội
**"Ngày lịch sử"** (Tiếng Nga: Исторический день) là một bộ phim tài liệu màu hợp tác giữa Liên Xô và Việt Nam của đạo diễn Vladimir Yeshurin với nội dung về Lễ mừng Chính phủ
**Đồng chí Tư lệnh tối cao đáng kính là vận mệnh của chúng ta** (tiếng Triều Tiên: 경애하는 최고사령관동지는 우리의 운명) là một phim tài liệu sản xuất năm 2008 của Thông tấn xã Trung
**_A_** là một bộ phim tài liệu Nhật Bản năm 1998 về giáo phái Aum Shinrikyo sau khi các nhà lãnh đạo của giáo phái này bị bắt giữ vì xúi giục vụ tấn công
**_Sirius_** là một bộ phim tài liệu năm 2013 do Amardeep Kaleka đạo diễn, dựa trên quyển sách _Hidden Truth, Forbidden Knowledge_ (Sự thật bị che khuất, Kiến thức cấm) của nhà nghiên cứu UFO
**Tài liệu Panama** hay **Hồ sơ Panama** () là một bộ 11,5 triệu tài liệu mật được tạo ra bởi nhà cung cấp dịch vụ của công ty Panama Mossack Fonseca cung cấp thông tin
**"Mẹ Vắng Nhà"** (When Mother's Away) là bộ phim tài liệu đầu tiên do tổ chức Vietnamese Overseas Initiative for Conscience Empowerment (VOICE) sản xuất cùng với Clay Phạm, một đạo diễn tại Việt Nam.
**Saving Face** (tạm dịch: _Cứu khuôn mặt_) bộ phim tài liệu sản xuất năm 2011 và phát hành năm 2012, bộ phim có chủ đề về các cuộc tấn công bằng axít đối với phụ
**_I AM. - SM Town Live World Tour in Madison Square Garden_** là phim tài liệu Hàn Quốc năm 2012 đạo diễn bởi Choi Jin-seong, nói về 32 nghệ sĩ K-pop SM Town trong hành
**_Der Kreis_** () là một bộ phim tài liệu năm 2014 của Thụy Sĩ. Viết và đạo diễn bởi Stefan Haupt, bộ phim liên quan đến mạng xã hội của những người đồng tính nam
**_André the Giant_** là một bộ phim được phát sóng trên TV vào năm 2018, kể về cuộc đời của đô vật chuyên nghiệp và diễn viên người Pháp André René Roussimoff (được biết đến
**Ẩm thực đường phố** (tiếng Anh: _Street Food_) là một loạt phim tài liệu của Hoa Kỳ được công chiếu trên Netflix vào ngày 26 tháng 4 năm 2019, do David Gelb và Brian McGinn
Hành trình của đoàn làm phim Hồ Chí Minh Một hành trình lần theo hành trình tìm đường cứu nước suốt hơn 30 năm của Bác. Câu chuyện ngày ấy của Bác và chuyện bây
Cuộc đời hai mặt phi thường của PHẠM XUÂN ẨN Phóng viên Reuters, Time, New York Herald Tribune &Tướng Tình Báo Chiến Lược Việt Nam VÀ CÔNG BỐ TRAO BẢN QUYỀN ĐIỆP VIÊN HOÀN HẢO
Phạm Xuân Ẩn, một cái tên chứa biết bao điều bí ẩn, không chỉ với người Việt Nam, mà đối với cả rất nhiều chính khách và báo chí thế giới, đặc biệt là báo
Phạm Xuân Ẩn, một cái tên chứa biết bao điều bí ẩn, không chỉ với người Việt Nam, mà đối với cả rất nhiều chính khách và báo chí thế giới, đặc biệt là báo