✨Philippe của Bỉ

Philippe của Bỉ

Vua Philippe hay Filip (tiếng Pháp: Philippe Léopold Louis Marie, tiếng Hà Lan: Filip(s) Leopold Lodewijk Maria, sinh ngày 15 tháng 4 năm 1960) là Quốc vương của Bỉ kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2013 sau khi cha ông là Vua Albert II thoái vị nhường ngôi lại cho ông. Ông là con trai của Vua Albert II và Hoàng hậu Paola. Ông kết hôn với Hoàng hậu Mathilde và có với nhau 4 người con. Con trưởng của ông là Élisabeth của Bỉ hiện đang đứng đầu trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Bỉ. Lên ngôi năm 54 tuổi, ông trở thành vị vua trẻ thứ ba ở châu Âu sau Vua Felipe VI của Tây Ban Nha (46 tuổi) và Vua Willem-Alexander của Hà Lan (47 tuổi).

Tiểu sử

Thiếu thời

Vua Philippe sinh ngày 15 tháng 4 năm 1960 tại Cung điện Château de Belvédère ở ngoại ô Laeken, thuộc thành phố Bruxelles của Vương quốc Bỉ. Cha mẹ đỡ đầu của ông là Vua Léopold III của Bỉ và Công nương Ruffo di Calabria.

Học vấn

Từ năm 1978 đến 1981, Vua Philippe theo học tại Học viện Quân sự Hoàng gia Bỉ. Ngày 26 tháng 9 năm 1980, ông trở thành thiếu úy của Lực lượng Quân đội Hoàng gia Bỉ.

Ông tiếp tục việc học của mình tại trường Đại học Trinity ở Oxford, Anh. Năm 1985, ông tốt nghiệp cử nhân ngành "Chính trị học" tại Đại học Stanford ở tiểu bang California, Hoa Kỳ.

Bên cạnh đó, ông còn nhận được nhiều giấy chứng nhận trong vai trò là lính nhảy dù và lính biệt động quân. Năm 1989, ông liên tiếp tham gia nhiều khóa học tại Học viện Quốc phòng Hoàng gia Cao cấp. Cũng trong năm này, ông được nâng lên cấp bậc Thượng tá. Vào ngày 25 tháng 3 năm 2001, ông được phong quân hàm Thiếu tướng thuộc Lực lượng Bộ binh và Không quân Bỉ, và quân hàm Chuẩn Đô đốc thuộc Lực lượng Hải quân Bỉ.

Hôn nhân

thumb|Huy hiệu chung của Vua Philippe và Hoàng hậu Mathilde thumb|Ký hiệu chung của Vua Philippe và Hoàng hậu Mathilde Philippe kết hôn với Nữ Bá tước Mathilde d'Udekem d'Acoz, một nữ quý tộc gốc Ba Lan vào ngày 4 tháng 12 năm 1999 tại thành phố Bruxelles của Vương quốc Bỉ. Lễ cưới dân sự được tổ chức tại Tòa Thị chính Bruxelles, còn lễ cưới theo nghi thức tôn giáo được tổ chức tại Thánh đường Thánh Michael và Gudula.

Con cái

Vua Philippe và Hoàng hậu Mathilde có với nhau 4 người con: Công chúa Elisabeth Thérèse Marie Hélène, Nữ Công tước xứ Brabant, sinh ngày 25 tháng 10 năm 2001 Hoàng tử Gabriel Baudouin Charles Marie, sinh ngày 20 tháng 8 năm 2003 Hoàng tử Emmanuel Léopold Guillaume François Marie, sinh ngày 4 tháng 10 năm 2005 Công chúa Eléonore Fabiola Victoria Anne Marie, sinh ngày 16 tháng 4 năm 2008

Nhiệm vụ Ngoại thương

thumb|Cờ hoàng gia của Vua Philippe Ngày 6 tháng 8 năm 1993, Thái tử Philippe trở thành Chủ tịch danh dự của Bộ Ngoại Thương Bỉ (BFTB). Chức danh này trước đây từng do Vua Albert II nắm giữ. Sau đó, vào ngày 3 tháng 5 năm 2003, ông được bổ nhiệm chức Chủ tịch danh dự của Cơ quan Thương mại Quốc tế thay cho BFTB.

Với vai trò này, Thái tử Philippe (ký hiệu là "P" khi đi một mình, và "P&M" khi đi cùng với Công nương Mathilde) đã tham gia giải quyết nhiều vấn đề kinh tế quan trọng ở hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Sau khi ông lên ngôi Quốc vương của Bỉ, vị trí này được truyền lại cho em gái của ông là Công chúa Astrid.

Lên ngôi vua

thumb|left|Vua Philippe và Hoàng hậu Mathilde đang vẫy tay chào đám đông ở thủ đô [[Bruxelles sau lễ đăng cơ ngôi Quân chủ Bỉ]] Ngày 3 tháng 7 năm 2013, Vua Albert II tuyên bố thoái vị và nhường ngôi báu lại cho con trai là Thái tử Philippe. Buổi lễ thoái vị của Vua Albert II được diễn ra vào ngày 21 tháng 7 năm 2013. Gần một tiếng đồng hồ sau, Vua Philippe làm nghi thức đăng cơ, chính thức trở thành vị vua thứ 7 của Vương quốc Bỉ.

Do việc bãi bỏ Đạo luật Salic cũng như có những sửa đổi trong Luật Kế vị mới, quy định ngai vàng sẽ được truyền cho con trưởng của Đức vua, không phân biệt là Hoàng tử hay Công chúa, nên Công chúa Élisabeth sẽ là người đứng đầu trong dòng thừa kế ngai vàng của Vương quốc Bỉ, theo sau là các em của cô: Hoàng tử Gabriel, Hoàng tử Emmanuel và Công chúa Eléonore.

Tước hiệu

thumb|Ký hiệu hoàng gia của Vua Philippe *15 tháng 4 năm 1960 - 9 tháng 8 năm 1993:* His Royal Highness Hoàng tử Philippe của Bỉ 9 tháng 8 năm 1993 - 21 tháng 7 năm 2013:** His Royal Highness Thái tử Philippe của Bỉ, Công tước xứ Brabant *21 tháng 7 năm 2013 - nay: His Majesty Vua Bỉ

Tổ tiên

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vua Philippe** hay **Filip** (tiếng Pháp: **Philippe Léopold Louis Marie**, tiếng Hà Lan: **Filip(s) Leopold Lodewijk Maria**, sinh ngày 15 tháng 4 năm 1960) là Quốc vương của Bỉ kể từ ngày 21 tháng 7
**Louis-Philippe của Bỉ** (24 tháng 7 năm 1833 - 16 tháng 5 năm 1834) là con trai lớn của Vua Léopold I của Bỉ và người vợ thứ hai là Vương nữ Louise Marie của
**Vương tử Philippe của Bỉ, Bá tước xứ Flandre** (24 tháng 3 năm 1837 - 17 tháng 11 năm 1905) là con trai của Vua Léopold I của Bỉ và người vợ thứ hai là
**Léopold II của Bỉ** (tiếng Pháp: _Léopold Louis Philippe Marie Victor_, tiếng Hà Lan: _Leopold Lodewijk Filips Maria Victor_; 9 tháng 4 năm 1835 – 17 tháng 12 năm 1909) là vị vua thứ hai
**Amedeo của Bỉ** (**Amedeo Maria Joseph Carl Pierre Philippe Paola Marcus d'Aviano**, sinh ngày 21 tháng 2 năm 1986) là con trưởng của Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương công phu nhân của Áo-Este
**Claire của Bỉ** (nhũ danh **Claire Louise Coombs**, sinh 18 tháng 1 năm 1974) là một nhà khảo sát xây dựng người Anh. Bà là vợ của Laurent của Bỉ. ## Tiểu sử Công nương
**Léopold I của Bỉ** (16 tháng 12 năm 1790 - 10 tháng 12 năm 1865) là Quốc vương đầu tiên của Vương quốc Bỉ, sau khi Bỉ tuyên bố tách khỏi Hà Lan vào ngày
**Élisabeth của Bỉ** (tiếng Pháp: **Élisabeth Thérèse Marie Hélène**, tiếng Hà Lan: **Elisabeth Maria Theresia Helena**, sinh ngày 25 tháng 10 năm 2001), là người đứng đầu trong dòng kế vị ngai vàng của Vương
**Charlotte của Bỉ** (Marie Charlotte Amélie Augustine Victoire Clémentine Léopoldine; 7 tháng 6 năm 1840 – 19 tháng 1 năm 1927), được biết đến với tên theo tiếng Tây Ban Nha là **Carlota**, bà sinh
**Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương công phu nhân của Áo-Este** (**Astrid Joséphine-Charlotte Fabrizia Elisabeth Paola Marie**, sinh ngày 5 tháng 6 năm 1962) là người con thứ 2 và là con gái duy
**Laurent của Bỉ** (tiếng Pháp: **Laurent Benoît Baudouin Marie de Belgique**, tiếng Hà Lan: **Laurens Benedikt Boudewijn Maria van België**, sinh ngày 19 tháng 10 năm 1963) là con trai thứ 2 và là người
**Gabriel của Bỉ** (tiếng Pháp: **Gabriel Baudouin Charles Marie**, tiếng Hà Lan: **Gabriël Boudewijn Karel Maria**, sinh ngày 20 tháng 8 năm 2003) là người con thứ 2 và là con trai lớn nhất của
**Emmanuel của Bỉ** (tiếng Pháp: **Emmanuel Léopold Guillaume François Marie**, tiếng Hà Lan: **Emmanuel Leopold Willem Frans Maria**, sinh ngày 4 tháng 10 năm 2005) là người con thứ 3 và là con trai thứ
**Eléonore của Bỉ** (tiếng Pháp: **Eléonore Fabiola Victoria Anne Marie**, tiếng Hà Lan: **Eleonore Fabiola Victoria Anna Maria**, sinh ngày 16 tháng 4 năm 2008) là con gái thứ 2 và là người con nhỏ
**Maria Laura của Bỉ** (**Maria Laura Zita Beatrix Gerhard**, sinh ngày 26 tháng 8 năm 1988) là người con thứ 2 và là con gái lớn nhất của Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương
**Luisa Maria của Bỉ** (**Luisa Maria Anna Martine Pilar**, sinh ngày 11 tháng 10 năm 1995) là người con thứ 4 và là con gái thứ 2 của Astrid của Bỉ và Lorenz Habsburg-Lothringen. Cô
**Laetitia Maria của Bỉ** (**Laetitia Maria Nora Anna Joachim Zita**, sinh ngày 23 tháng 4 năm 2003) là con gái út của Vương nữ Astrid của Bỉ, Nữ Đại vương công của Áo-Este và Lorenz
**Vương hậu Mathilde của Bỉ** (nhũ danh **Mathilde Marie Christine Ghislaine d'Udekem d'Acoz**, sinh ngày 20 tháng 1 năm 1973) là Vương hậu Bỉ kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2013, khi chồng của
**Élisabeth Philippe của Pháp** (3 tháng 5 năm 1764 – 10 tháng 5 năm 1794), còn được gọi là **Madame Élisabeth**, là một Fille de France. Élisabeth Philippe là con út của Louis Ferdinand của
**Paola Ruffo di Calabria, Vương hậu Bỉ** (sinh 11 tháng 9 năm 1937) là vợ của Vua Albert II của Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ từ năm 1993 đến năm 2013. ## Tiểu sử
**Henrietta Anne của Anh** (tiếng Pháp: _Henriette-Anne Stuart d'Angleterre_; 16 tháng 6 năm 1644 - 30 tháng 6 năm 1670), biệt danh **Minette**, là một Vương nữ Anh, con gái của Charles I của Anh
**Louise Marie của Orléans** (3 tháng 4 năm 1812 – 11 tháng 10 năm 1850), tên đầy đủ là _Louise Marie Thérèse Charlotte Isabelle_, là _Vương nữ của Orléans_ và là Vương hậu Bỉ. Bà
**Elisabeth Gabriele của Bayern** (25 tháng 7 năm 1876 – 23 tháng 11 năm 1965), tên đầy đủ là _Elisabeth Gabriele Valérie Marie_, là vợ của Albert I của Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ
**Carol I của România** (Tiếng Anh: Charles I, 20 tháng 4 năm 1839 - 10 tháng 10 năm 1914), là vị quân chủ thứ 2 của România từ năm 1866 đến khi qua đời vào
**Chính trị Bỉ** đi theo nguyên mẫu nhà nước liên bang dân chủ đại nghị và theo chế độ quân chủ lập hiến, theo đó Vua của người Bỉ là nguyên thủ quốc gia và
_Dom_ **Manuel II của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha phát âm: [mɐnuɛɫ]; tiếng Anh: Emmanuel II, 15 tháng 11 năm 1889 - 2 tháng 7 năm 1932), có biệt danh là **"Người Ái
Dom **Carlos I** (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈkaɾluʃ]; tiếng Anh: _King Charles of Portugal_; 28 tháng 9 năm 1863 - 1 tháng 2 năm 1908), còn được gọi là **Nhà ngoại giao** (tiếng
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
**Trận nước Bỉ** hay **Chiến dịch nước Bỉ** là một phần trong trận chiến nước Pháp, cuộc tấn công lớn của Đức Quốc xã tại Tây Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Cuộc
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
**Quân chủ Bỉ** (tiếng Hà Lan: _Belgische monarchie_; tiếng Pháp: _Monarchie belge_; tiếng Đức: _Belgische Monarchie_) là người giữ ngai vàng của Vương quốc Bỉ, đồng thời cũng là nguyên thủ quốc gia của nước
**Christian IX** (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1818 – 29 tháng 1 năm 1906) là Vua của Vương quốc Đan Mạch từ năm 1863 cho đến khi ông qua đời vào năm 1906. Từ
Đây là **danh sách vị quân chủ Bỉ** từ năm 1831, sau khi Bỉ tuyên bố độc lập và tách khỏi sự lệ thuộc của Vương quốc Hà Lan Thống nhất trong cuộc Cách mạng
**Henri, Đại công tước Luxembourg OIH** (tên thật: Henri Albert Félix Gabriel Marie Guillaume, sinh ra tại lâu đài Betzdorf ở Betzdorf, Luxembourg ngày 16 tháng 4 năm 1955) là nguyên thủ quốc gia của
**Hậu duệ vương thất của Victoria** (Nữ vương Liên hiệp Anh) ** và Christian IX** (Quốc vương Đan Mạch) hiện tại vị trên ngai vàng của Bỉ, Đan Mạch, Luxembourg, Na Uy, Tây Ban Nha,
**Louis Philippe I của Pháp** (Ngày 6 tháng 10 năm 1773 – 26 tháng 8 năm 1850) là vua của Pháp từ năm ngày 6 tháng 11 năm 1830 đến ngày 24 tháng 2 năm
**Philippe II Auguste** (21 tháng 8 năm 1165 - 14 tháng 7 năm 1223) là vua Pháp từ năm 1180 đến khi băng hà. Là một thành viên của nhà Capet, Philippe Auguste sinh ra
**Louis Philippe II xứ Orléans** (_Louis Philippe Joseph_; 13 tháng 4 năm 1747 – 6 tháng 11 năm 1793) là một nhà quý tộc lớn của Vương quốc Pháp thuộc Vương tộc Orléans, một nhánh
**Juana II của Navarra** (; tiếng Basque: Joana II.a Nafarroakoa; ; 28 tháng 1 năm 1312 - 6 tháng 10 năm 1349) là nữ vương của Navarra từ năm 1328 cho đến khi bà qua
**Edward II của Anh** (25 tháng 4, 1284 – 21 tháng 9, 1327), còn gọi là **Edward xứ Caernarfon**, là Vua của Anh từ 1307 cho đến khi bị lật đổ vào tháng 1 năm
**Philippe I xứ Orléans** (; 21 tháng 9 năm 1640   - 9 tháng 6 năm 1701), còn gọi là **Philippe của Pháp** (), là con trai của Louis XIII và Ana của Tây Ban
**Philippe I** (23 tháng 5 năm 1052 – 29 tháng 8 năm 1108) là vua nước Pháp, trị vì từ năm 1060 tới 1108. Philippe I là một thành viên của nhà Capet. Philippe đăng
**Louis Philippe I, Công tước xứ Orléans** còn được gọi là **le Gros** (Béo) (12 tháng 5 năm 1725 - 18 tháng 11 năm 1785) là một thân vương người Pháp, công tước đời thứ
**Philippe II Táo bạo** (tiếng Pháp: _Philippe II le Hardi_; tiếng Hà Lan: _Filips de Stoute_; 17 tháng 1 năm 1342 - 27 tháng 4 năm 1404) là Công tước xứ Bourgogne và _jure uxoris_
Vào ngày 27 tháng 3 năm 2024, truyền thông nhà nước Việt Nam đưa tin về việc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (VFF) tuyên bố chấm dứt hợp đồng với huấn luyện viên Philippe
**Jean-Philippe Toussaint**, là một nhà văn, nhà biên kịch người Bỉ nói tiếng Pháp. Ông sinh ngày 29 tháng 11 năm 1957 ở Bruxelles (Bỉ). nhỏ ## Sự nghiệp Jean-Philippe Toussaint là tác giả của
**Philippe Leclerc de Hauteclocque** (hay được phiên âm: **Phi-líp Lơ-clec**; (22 tháng 11 năm 1902 – 28 tháng 11 năm 1947) là một tướng lĩnh Pháp trong Thế chiến thứ hai, từng là tổng Tư
**Edward I của Anh** (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi là **Edward Longshanks** và **Kẻ đánh bại người Scots** (Latin: _Malleus Scotorum_), là Vua của Anh từ 1272 đến
**Louis XIII** (27 tháng 9 1601—14 tháng 5 1643) là một vị vua thuộc vương triều Bourbon với tước hiệu là Vua của Pháp từ 1610 đến 1643 và Vua của Navarra (với danh xưng
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại