✨Phi đoàn

Phi đoàn

Một Phi đoàn không quân, không lực lục quân hay không lực hải quân thường thường có khoảng từ 3 đến 4 phi đội. Một phi đoàn có tổng số từ 12 đến 24 phi cơ, tùy thuộc vào loại phi cơ nào và không lực nào. Trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản thời Chiến tranh thế giới thứ hai, ba phi đoàn được xếp thành một trung đoàn không quân. Một số lực lượng không quân trong đó có Không quân Hoàng gia Anh và Không quân Hoa Kỳ cũng dùng thuật từ này cho cả các đơn vị mặt đất của không quân. Tùy theo lực lượng không quân của mỗi quốc gia, trên cấp đơn vị phi đoàn là không đoàn (Không quân Hoàng gia Anh) hoặc liên đoàn (Không quân Hoa Kỳ). nhỏ|Một phi đoàn tiêm kích [[North American F-86 Sabre|F-86 Sabre của Không quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Triều Tiên, 1951.]] Trong không lực hải quân, các phi đoàn trên biển và trên bộ thường có số lượng máy bay ít hơn, chỉ gồm 4 máy bay cảnh báo sớm cho đến nhiều nhất là 12 chiếc chiến đấu cơ.

Trong hầu hết các lực lượng vũ trang các nước, hai hay nhiều phi đoàn sẽ tạo thành một liên đoàn bay hoặc một không đoàn. Một số lực lượng không quân (gồm có Không quân Hoa Kỳ, Không quân Hoàng gia Hà Lan, Không quân Bỉ, Không quân Đức, Không quân Cộng hòa Singapore) cũng sử dụng thuật ngữ "phi đoàn" cho cả các đơn vị mặt đất (ví dụ: phi đoàn radar, phi đoàn tên lửa, phi đoàn bảo dưỡng, phi đoàn an ninh, phi đoàn công trình dân dụng, phi đoàn tác chiến tầm bắn, phi đoàn quản lý tầm bay, phi đoàn thời tiết, phi đoàn quân y, v.v.).

Đức

Khi Chiến tranh thế giới thứ nhất, Quân đội Đế quốc Đức sử dụng thuật ngữ staffel (tức Phi đoàn), còn các quân Áo-Hung và Thụy Sĩ dùng từ đại đội. Trong Không quân Đức hiện đại thì biên chế staffel là cấp tiểu đoàn, còn biên chế hỗ trợ staffel trên mặt đất là cấp đại đội. Ví dụ: Những đơn vị phòng thủ căn cứ không quân chính là các phi đoàn (tiếng Đức, số nhiều: Staffeln) được lập thành tiểu đoàn. Các đơn vị phòng không tên lửa trên mặt đất cũng là các phi đoàn tương đương đại đội (trong trường hợp này là khẩu đội) (staffeln).

Thuỵ Điển

Không quân Thụy Điển đã áp dụng những truyền thống giống hệt hải quân trong những năm hình thành và vì lí do lịch sử đó, người ta gọi các phi đoàn của họ là sư đoàn (số nhiều: divisioner). Chúng được nhóm lại thành các flygflottiljer. Trong Chiến tranh Lạnh, quân chủng Lục quân, Hải quân và Không quân Thụy Điển đều có lực lượng máy bay trực thăng không thể thiếu của riêng họ. Sau khi nó kết thúc, cùng với việc cắt giảm và cải cách lực lượng vào giữa những năm 90, các lực lượng của mỗi quân chủng này được hợp nhất vào Không đoàn Trực thăng Lực lượng Vũ trang Thụy Điển như một quân chủng, độc lập với ba nhánh kia của lực lượng vũ trang chính. Không đoàn Trực thăng đã dùng thuật ngữ skvadron từ Không lực Lục quân Thụy Điển trước đây cho các đơn vị của họ, là phi đoàn theo ngữ nghĩa tương đương với đại đội lục quân. Vào đầu những năm 2000, Không quân Thụy Điển đã tiếp nhận Không đoàn Trực thăng làm không đoàn không quân chiến đấu thứ tư của họ. Khác với Không lực Hoa Kỳ vốn có các tên gọi căn cứ và đơn vị đóng quân tại căn cứ đó không liên quan gì đến nhau, thì tên của không đoàn (flotilla) nói chung được coi là đồng nghĩa với danh xưng của căn cứ nơi đơn vị đó đóng quân. Ví dụ, căn cứ nơi không đoàn F 10 đóng quân (ở Ängelholm) thường được gọi thẳng là F 10, mặc dù nó là tên của đơn vị chiến thuật. Nói chung, điều này chỉ áp dụng miễn là có một cánh quân đóng tại căn cứ. Trường hợp điển hình là căn cứ không quân Uppsala-Ärna, một sân bay quân sự đang hoạt động nhưng vì đơn vị chiến thuật đóng tại đó đã bị giải tán nên nó không còn được gọi là F 16 nữa. Những quy ước đặt tên này đã được kế thừa từ hải quân, quê hương của hàng không quân sự nước Thụy Điển.

Vương quốc Anh và Khối Thịnh vượng chung

Trong những năm đầu của chiến trường trên không trung trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và đặc biệt là với sự bế tắc ở các chiến hào, máy bay quân sự ở tiền tuyến đã phần nào đảm nhiệm hết vai trò trinh sát của kỵ binh. Với ý nghĩ đó, Đoàn bay Hoàng gia Anh đã cho thông qua danh pháp phi đoàn. Sau khi hợp nhất Đoàn bay Hoàng gia và Binh chủng Không lực Hải quân Hoàng gia thành một Lực lượng Không quân Hoàng gia độc lập, quân chủng mới này đưa ra hệ thống cấp hàm của riêng họ, viên chỉ huy của các phi đoàn thì trở thành Phi đoàn trưởng.

Sự tinh vi nhanh chóng trong công nghệ và chiến thuật tác chiến dẫn đến việc nâng cao yêu cầu, trình độ của các sĩ quan ở các vị trí chỉ huy của những phi đoàn bay RAF được nâng cấp trong thời kì hậu Chiến tranh thế giới thứ hai từ cấp phi đoàn trưởng lên không đoàn trưởng. Ngày nay, các phi đoàn bay của RAF là cấp tiểu đoàn, còn các phi đoàn hỗ trợ chiến đấu và phục vụ mặt đất như phi đoàn thông tin liên lạc / hành chính là cấp tương đương đại đội, và vẫn thường được chỉ huy bởi các trưởng phi đoàn trưởng

Trong Đoàn Huấn luyện Không quân của Vương quốc Anh và nhiều quốc gia thuộc Khối Thịnh vượng chung, một phi đoàn là một nhóm học viên sĩ quan diễu binh thường xuyên.

Hoa Kỳ

Trong Lực lượng Không quân Hoa Kỳ, phi đoàn là đơn vị tổ chức chính yếu. Tập hợp của hai hoặc nhiều phi đoàn của Không quân Mỹ sẽ được chỉ định thành một liên đoàn bay, từ hai liên đoàn bay trở lên sẽ được chỉ định là một không đoàn.

Phi đoàn của Không quân Hoa Kỳ có thể là các đơn vị bay gồm cả phi công và tổ bay, với các tên gọi như là phi đoàn chiến đấu cơ, phi đoàn oanh tạc cơ hoặc phi đoàn không vận. Các phi đoàn chiến đấu cơ có thể hỗ trợ từ 18 đến 24 máy bay, trong khi ở các phi đoàn có loại máy bay lớn hơn (ví dụ: máy bay ném bom, vận tải, trinh sát) thì hỗ trợ ít máy bay hơn. Tuy nhiên, các đơn vị không bay (mặt đất) cũng tồn tại ở cấp phi đoàn, chẳng hạn như phi đoàn tên lửa, phi đoàn bảo dưỡng, phi đoàn tình báo, phi đoàn quân y vũ trụ, phi đoàn an ninh, phi đoàn kỹ thuật dân dụng và phi đoàn hỗ trợ lực lượng, v.v. Một vài trường hợp ngoại lệ là công tác giám sát phần lớn các chức năng dưới mặt đất này được giao cho những phi công và sĩ quan bay hải quân như "nhiệm vụ mặt đất" của họ, bên cạnh những nhiệm vụ bay thông thường.

Một vài ngoại lệ, hầu hết các phi đoàn bay của Hải quân Hoa Kỳ được chỉ huy bởi những sĩ quan hàng không cấp trung tá hải quân. Ngoại lệ chủ yếu là các Phi đoàn Thay thế Hạm đội (FRS), mặc dù không phải lúc nào cũng được chỉ huy bởi những thượng uý hay đại uý hàng không. Sĩ quan chỉ huy (CO) của các phi đoàn bay Hải quân Hoa Kỳ mà không phải là đơn vị FRS, sẽ được hỗ trợ bởi một Cán bộ điều hành (XO) cùng cấp bậc, là người có chức năng như một phó chỉ huy và cũng là người cuối cùng sẽ "đội lên" và giải thể CO với tư cách là CO kế nhiệm.

Trong nhánh Không lực Lục quân Hoa Kỳ, các đơn vị bay được tổ chức thành các tiểu đoàn hoặc phi đoàn (sau này chỉ dành cho không kỵ) báo cáo cho một lữ đoàn bay. Các hoạt động bảo dưỡng máy bay thường được giao cho một đại đội bảo trì hoặc một thành phần trong tiểu đoàn hoặc lữ đoàn.

Phi đoàn ở các quốc gia khác

Một escadron là một đơn vị cũng tương đương trong Lực lượng Không quân và Vũ trụ Pháp (Armée de l'air et de l'espace). Nó thường được chia thành các escadrilles gồm 8 phi cơ.

Mặt khác, Lực lượng Không quân Hoàng gia Canada và Không quân Bỉ dùng từ escadrille tương đương với phi đoàn. Không quân Ý dùng từ gruppo (nghĩa là nhóm) để chỉ các phi đoàn của họ, Không quân Chile cũng như vậy (grupo de aviación). Không quân Bồ Đào Nha (esquadra) và Không quân Ba Lan (eskadra taktyczna, tiếng Ba Lan có nghĩa là phi đoàn chiến thuật) sử dụng thuật ngữ phi đoàn với nguồn gốc là từ hải quân chứ không phải lục quân. Không quân Séc và Không quân Slovakia dùng thuật ngữ chung là Letka làm tương đương cho phi đoàn. Không quân Thổ Nhĩ Kì (filo) và Không quân Hy Lạp (μοιρα αεροπορικής (mira aeroporikis) - phi đoàn hàng không) thì dùng loại cách gọi phi đoàn có nguồn gốc từ lục quân. Không quân Hoàng gia Na Uy sử dụng từ skvadron cũng bắt nguồn từ lục quân. Không quân Hungary cũng vậy với từ repülőszázad (tiếng Hungary có nghĩa là phi đoàn máy bay hoặc phi đoàn bay; thuật ngữ tương đương của đại đội kỵ binh là század).

Nhiều quốc gia Đông Âu đều sử dụng thuật ngữ có từ nguyên từ từ escadrille trong tiếng Pháp: Không quân Nga - Эскадрилья (eskadril'ya), Không quân Ukraine - Ескадрилья (eskadril'ya), Không quân Belarus - Эскадрыльля (eskadryil'ya), Không quân Romania - escadrila, Không quân Bulgaria - Ескадрила (eskadrila), Không quân Serbia - Ескадрила (eskadrila), Không quân Croatia - eskadrila. Không quân Hoàng gia Đan Mạch sử dụng eskadrille, cũng có nguồn gốc từ escadrille của Pháp.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một **Phi đoàn** không quân, không lực lục quân hay không lực hải quân thường thường có khoảng từ 3 đến 4 phi đội. Một phi đoàn có tổng số từ 12 đến 24 phi
**Phi đoàn Normandie-Niemen** (tiếng Pháp: _Escadron de chasse 1/30 Normandie-Niemen_; ) là một phi đoàn thuộc Không quân Pháp chiến đấu tại mặt trận phía đông châu Âu trong Thế chiến thứ hai. Đây là
**Phế phi Doãn thị** (chữ Hán: 廢妃尹氏, Hangul: 폐비윤씨; 15 tháng 7, 1455 - 16 tháng 8, 1482), đôi khi còn gọi là **Tề Hiến Vương hậu** (齊獻王后), là vị Vương hậu tại vị thứ
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Lữ đoàn 12** (Kanji:第12旅団, Romanji: _Dai juuni ryodan_) là một lữ đoàn không kỵ của Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản, trực thuộc Quân khu Đông. Lữ đoàn bộ đặt tại căn cứ
**Không đoàn Tình báo, Giám sát và Trinh sát số 655** (tiếng Anh: **655th Intelligence, Surveillance and Reconnaissance Wing**) của Không quân Hoa Kỳ (655 ISRW) là một đơn vị tình báo đóng tại Căn
là một không đoàn không quân đóng trên tàu sân bay (sau này được chuyển đổi thành đơn vị đồn trú căn cứ không quân) của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến dịch
nhỏ|phải|Sư đoàn Dù số 98 của Nga **Sư đoàn Đổ bộ đường không Cận vệ số 98** _"Svir" Huân chương Cờ Đỏ, Huân chương Kutuzov, Huân chương Alexander Nevsky_ (tiếng Nga: _98-я гвардейская воздушно-десантная Свирская
**Đế quốc Trung Phi** (tiếng Pháp: **_Empire centrafricain_**) (1976-1979) là một chế độ quân chủ chuyên chế tự phong trong thời gian ngắn (tự xưng như một "đế quốc") thay thế cho tên gọi Cộng
**Sư đoàn tấn công đường không sơn cước Cận vệ 7** (tiếng Nga: _7-я гвардейская десантно-штурмовая дивизия_) là một trong năm sư đoàn nhảy dù của Lực lượng Đổ bộ đường không Nga, chuyên chiến
**Cung Tĩnh phi Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị** (chữ Hán: 恭靖妃博尔济吉特氏; ? - 1689) là một phi tần của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế. ## Tiểu sử Cung Tĩnh phi xuất thân từ
**Thục Huệ phi** (chữ Hán: 淑惠妃, ? - 1713), Bát Nhĩ Tề Cát Đặc thị, là phi tần của Thanh Thế Tổ Thuận Trị hoàng đế. Bà là em gái của Hiếu Huệ Chương Hoàng
**Hoàng đế Trung Phi** (Pháp: **_Empereur de Centrafrique_**) là người trị vì của Đế quốc Trung Phi từ năm 1976 đến 1979. Tổng thống Jean-Bédel Bokassa tự xưng hoàng đế lấy hiệu là Bokassa I
Trung tá **Robert Jones Friend** (ngày 29 tháng 2 năm 1920 – ngày 21 tháng 6 năm 2019) là một phi công người Mỹ gốc Phi của đội Tuskegee Airmen trong Thế chiến II và
**Liên đoàn Ả Rập** ( **'), tên chính thức là **Liên đoàn các Quốc gia Ả Rập** ( **'), là một tổ chức khu vực của các quốc gia Ả Rập nằm tại và xung
**Mặt trận Bắc Phi** hay **chiến trường Bắc Phi** là một trong những mặt trận chính của chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra tại vùng sa mạc Bắc Phi từ ngày 10 tháng
Khi số lượng quân Đức tham gia Mặt trận Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai tăng lên so với cam kết ban đầu ở quy cấp quân đoàn, bộ chỉ huy tối cao của
**Đoàn Hòa bình** (hay **Tổ chức Hòa bình**, _Peace Corps_) là một chương trình tình nguyện do chính phủ Hoa Kỳ điều hành. Sứ mệnh được nêu rõ của Đoàn Hòa bình gồm có cung
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Quân đoàn Phi Châu Đức** ( _DAK_ ) là lực lượng viễn chinh của quân đội Đức Quốc xã tại Libya và Tunisia tham chiến trên mặt trận Bắc Phi trong chiến tranh thế giới
**Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭皇后; 1601 - 12 tháng 7 năm 1661), hay còn gọi **Đoàn Quý phi** (段貴妃) hoặc **Trinh Thục Từ Tĩnh Huệ phi** (貞淑慈靜惠妃), là Chánh phi của chúa Nguyễn
**Nguyễn Phi Long** (sinh ngày 12 tháng 3 năm 1976) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Phó Bí
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Phi** (; ) là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Nam Phi và đại diện cho Nam Phi trên bình diện quốc tế. Đội trở lại đấu
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Colonial_Africa_1913_map.svg|nhỏ|300x300px|Bản đồ các thuộc địa châu Phi của các đế quốc châu Âu vào năm 1913 (Bỉ (vàng), Anh (hồng da cam), Pháp (xanh lam), Đức (ngọc lam), Ý (xanh lục), Bồ Đào Nha (tím)
**Vingroup** (tên đầy đủ: _Tập đoàn Vingroup - Công ty CP_) là một tập đoàn đa ngành của Việt Nam được thành lập vào ngày 8 tháng 8 năm 1993 bởi một nhóm các du
**Đoan Khác Hoàng quý phi** (chữ Hán: 端恪皇貴妃; 1844 - 1910), Đông Giai thị, là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Thân thế ### Dòng dõi đại tông Đoan
**Tào Đoan phi** (chữ Hán: 曹端妃; ? – 1542), là một phi tần được đắc sủng của vua Minh Thế Tông thời nhà Minh trong lịch sử Trung Hoa. Tào thị vì có liên đới
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
**Người Mỹ gốc Phi** (Anh: _African Americans)_ hay **Người Mỹ da đen** (Black Americans)là thành phần chủng tộc sinh sống ở Hoa Kỳ có tổ tiên từng là thổ dân ở châu Phi nam Sahara,
**Khác Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恪順皇貴妃; 27 tháng 2, năm 1876 - 15 tháng 8, năm 1900), được biết đến với tên gọi **Trân phi** (珍妃), là một phi tần rất được sủng
**Cúp bóng đá châu Phi 2010** là Cúp bóng đá châu Phi lần thứ 27, được tổ chức từ 10 đến 31 tháng 1 năm 2010 tại Angola . Số đội tham dự giải là
(tên khai sinh là ; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1953), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Norihito, sau khi chồng qua đời, bà hiện
**Tập đoàn Stagecoach plc** () là một tập đoàn vận tải quốc tế vận hành xe buýt, xe lửa, xe điện và xe khách tốc hành. Tập đoàn được thành lập vào năm 1980 bởi
**Lữ đoàn không quân 918** là một đơn vị không quân vận tải chủ lực của Không quân Nhân dân Việt Nam, tiền thân là Trung đoàn Không quân 918. ## Lịch sử Sự kiện
**Đoan Hòa Hoàng quý phi Vương thị** (chữ Hán: 端和皇貴妃王氏, ? - 1553), là một phi tần của Minh Thế Tông Gia Tĩnh Hoàng đế. Bà nổi tiếng là cùng Trang Thuận hoàng quý phi
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
**Liên đoàn bóng đá châu Phi** ( - **CAF**) là một trong sáu liên đoàn bóng đá cấp châu lục, điều hành bóng đá ở Châu Phi. CAF được thành lập ngày 19 tháng 8
**Đoàn** (chữ Hán: 段) là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, ở Trung Quốc (chữ Hán: 段, Bính âm: Duàn), ở Triều Tiên và Miến Điện. Chữ Hán
**Phi đoàn Chiến đấu số 1** (_Fighter Squadron 1_ - **VF-1**) là một đơn vị máy bay chiến đấu thuộc Hải quân Hoa Kỳ, được biết đến với biệt danh "Wolfpack" (bầy sói). Hiện tại,
**Phí Y** (費偉) hoặc **Phí Huy** (費褘) (? - 16 tháng 2, 253), tự là **Văn Sĩ** (文偉), là đại thần của nước Thục Hán trong thời kỳ Tam Quốc. Ông làm nhiếp chính cho
**Đoan Thuận phi** (chữ Hán: 端順妃; ? - 1709), Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, là một phi tần của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Hoàng đế. ## Tiểu sử Đoan Thuận phi xuất thân
**Liên đoàn bóng chuyền châu Phi** (tiếng Pháp: _Confédération Africaine de Volleyball_, tên viết tắt: **CAVB**) là cơ quan quản lý chính thức các hoạt động và sự kiện thể thao của môn bóng chuyền,
**Cụm tập đoàn quân Châu Phi** (, ) là một đơn vị chủ lực của phe Trục, tác chiến trên chiến trường Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai. Về danh nghĩa, nó trực thuộc
**Đoàn Văn Sách** (? – 1842) là một võ quan đại thần triều Nguyễn. Ông là người có công rất lớn trong việc cản phá quân Xiêm tiến vào trấn Tây Thành và Nam Kỳ
**Nam Phi** (), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Phi** (Republic of South Africa) là một quốc gia nằm ở mũi phía nam châu Phi, giáp Namibia, Botswana, Zimbabwe, Mozambique, Eswatini, và bao quanh toàn
**Liên đoàn Phụ nữ Quốc tế vì Hòa bình và Tự do** (tiếng Anh: _Women's International League for Peace and Freedom_, viết tắt là WILPF) được thành lập năm 1915, là tổ chức hoà bình
nhỏ|300x300px|Sư đoàn 1 kỷ niệm 51 năm thành lập tại trại Nerima (14 tháng 4 năm 2013) **Sư đoàn 1 (**第1師団, だいいちしだん、JGSDF 1st Division) là một sư đoàn trực thuộc lực lượng phòng vệ mặt
**Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội**, thường dược biết đến dưới tên giao dịch **Viettel** hay **Tập đoàn Viettel**, là một tập đoàn viễn thông và công nghệ Việt Nam được thành
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Lữ đoàn Liên binh Phòng vệ Tổng thống Phủ** (tiếng Anh: _Presidential Guards Unit_, **PGU**) là một đơn vị vũ trang chuyên trách bảo vệ các nguyên thủ Việt Nam Cộng hòa và khu vực