nhỏ|Mô hình chuẩn của phép thử Turing, trong đó người chơi C, đóng vai trò người chất vấn, có nhiệm vụ xác định người chơi A và B, bên nào là máy tính, bên nào là con người bằng cách đặt các câu hỏi và nhận câu trả lời từ A và B.Hình ảnh từ Saygin, 2000.
Phép thử Turing là một bài kiểm tra khả năng trí tuệ của máy tính. Phép thử như sau: một người chơi thực hiện một cuộc thảo luận bằng ngôn ngữ tự nhiên với một con người và một máy tính, cả hai đều cố gắng chứng tỏ mình là con người. Ba bên tham gia phép thử được cách ly với nhau. Nếu người chơi không thể nhận ra máy tính không phải là con người, máy tính đó vượt qua phép thử. Vì bài kiểm tra có mục đích là thử khả năng trí tuệ của máy tính mà không phải là khả năng nghe âm thanh, cuộc thảo luận hạn chế trong một kênh văn bản như một bàn phím và màn hình.
Phép thử được đưa ra năm 1950 bởi Alan Turing trong bài viết Máy tính và trí tuệ, bắt đầu bằng:"Tôi đề nghị xem xét câu hỏi, 'Máy tính có thể suy nghĩ không?'" Cho rằng "suy nghĩ" là một khái niệm khó định nghĩa, Turing chọn "thay thế câu hỏi này bằng một câu hỏi khác, liên quan chặt chẽ đến câu hỏi trên và rõ ràng hơn". Câu hỏi mới của Turing là: "Có một máy tính tưởng tượng nào có thể vượt qua [phép thử Turing]"? Ông tin rằng câu hỏi này hoàn toàn có thể trả lời. Và trong phần còn lại của bài báo, Turing lập luận chống lại những ý kiến phản đối về việc "máy tính có thể suy nghĩ".
Đơn giản
Triết học tinh thần, tâm lý học, và thần kinh học hiện đại đều bất lực trước việc cung cấp một định nghĩa chính xác cho "trí tuệ" và "tư duy" để có thể áp dụng trên máy tính. Không có những định nghĩa đó, những câu hỏi cơ bản trong triết học về trí tuệ nhân tạo không thể trả lời được. Phép thử Turing mặc dù không hoàn hảo, ít nhất đã cung cấp một phương pháp để đo lường. Và như vậy, nó là một giải pháp thực tế cho một câu hỏi triết học khó khăn.
Nhược điểm của phép thử
Phép thử Turing dựa trên giả thiết rằng người ta có thể đánh giá tính "thông minh" của máy tính bằng cách so sánh hành vi của nó với hành vi của con người. Câu hỏi đặt ra là: kết quả của phép thử có thể phản ánh thực tế, trong khi chỉ xem xét tới hành vi và so sánh với hành vi con người? Vì lý do này và những lý do khác, các nhà nghiên cứu trí tuệ nhân tạo đã đặt câu hỏi về tính hữu dụng của phép thử. Trong thực tế, kết quả của thử nghiệm có thể dễ dàng bị chi phối không phải bởi tính thông minh của máy tính, mà do kỹ năng, thái độ hoặc sự ngây thơ của người hỏi
Các phiên bản của phép thử Turing
Trò chơi bắt chước
Bản gốc của Turing mô tả một trò chơi đơn giản liên quan đến ba người chơi. Người chơi A là một người đàn ông, người chơi B là một người phụ nữ và người chơi C (người đóng vai trò của người hỏi) là một người có giới tính khác. Trong trò chơi bắt chước, người chơi C không thể nhìn thấy hai người chơi A hoặc người chơi B, và có thể giao tiếp với họ chỉ thông qua ghi chép bằng văn bản. Bằng việc nêu những câu hỏi cho người chơi A và người chơi B, người chơi C cố gắng để xác định một trong hai ai là đàn ông ai là phụ nữ. Vai trò của người chơi A là để lừa người hỏi đưa ra các quyết định sai lầm, trong khi người chơi B cố gắng để giúp người hỏi đưa ra quyết định đúng.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Mô hình chuẩn của phép thử Turing, trong đó người chơi C, đóng vai trò người chất vấn, có nhiệm vụ xác định người chơi A và B, bên nào là máy tính, bên nào
**Alan Mathison Turing** OBE FRS (23 tháng 6 năm 1912 – 7 tháng 6 năm 1954) là một nhà toán học, logic học và mật mã học người Anh, được xem là một trong những
thumb|[[Sơ đồ Hasse của tiền thứ tự _x R y_ định nghĩa bởi _x_//4≤_y_//4 trên các số tự nhiên. Bởi các chu trình, _R_ không phản xứng. Nếu tất cả các số trong chu trình
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
Các CAPTCHA thuở đầu tiên như thế này, được chương trình EZ-Gimpy tạo ra, đã được Yahoo sử dụng. Tuy nhiên, đã có công nghệ đọc được loại CAPTCHA này.|thế=smwm Một CAPTCHA hiện đại. Ngoài
**Trí tuệ nhân tạo tổng quát** (**Artificial general intelligence**, hay **AGI**) là một loại trí tuệ nhân tạo (AI) trong lý thuyết, nằm giữa cận dưới và cận trên của năng lực nhận thức con
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
Trong lĩnh vực trí tuệ và trí tuệ nhân tạo, một **tác nhân thông minh** (**intelligent agent** hay **IA**, hoặc **tác tử thông minh**) là một tác nhân cảm nhận được môi trường xung quanh,
**Chatbot** là một ứng dụng phần mềm máy tính dùng để quản lý một hệ thống thảo luận trực tuyến bằng văn bản hoặc văn bản chuyển thành giọng nói, thay vì cung cấp các
**Siêu nhân** là những người có một hay nhiều khả năng phi thường (cũng có thể là bất thường) khiến cho họ có thể đạt được những kỳ công vượt ngoài sức tưởng tượng (hay
phải|nhỏ|[[Lưu đồ thuật toán (thuật toán Euclid) để tính ước số chung lớn nhất (ưcln) của hai số _a_ và _b_ ở các vị trí có tên A và B. Thuật toán tiến hành bằng
**_2064: Read Only Memories_** là một game phiêu lưu dạng cyberpunk do hãng MidBoss phát triển. Game do John "JJSignal" James làm đạo diễn, Valerie Amelia Thompson và Philip Jones viết kịch bản, và có
**Sir Timothy John "Tim" Berners-Lee** (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1955), và ông đã thực hiện việc giao tiếp thông tin thành công đầu tiên thông qua một giao thức truyền tải siêu văn
**Douglas "Doug" Carl Engelbart** (30 tháng 1 năm 1925 – 2 tháng 7 năm 2013) là một nhà phát minh Hoa Kỳ, một người tiên phong về Internet. Ông được biết đến nhiều nhất với
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**John McCarthy** (4 tháng 9 năm 1927 - 24 tháng 10 năm 2011) là một nhà khoa học máy tính và nhà khoa học nhận thức người Mỹ. McCarthy là một trong những người sáng
**Vulkan** là một API đa nền tảng, phí tổn thấp, tiêu chuẩn mở cho đồ hoạ 3D và điện toán. Ban đầu Vulkan được AMD phát triển với tên gọi Mantle, nhưng sau đó được
**Marvin Lee Minsky** (9 tháng 8 năm 1927 – 24 tháng 1 năm 2016) là một nhà khoa học nhận thức trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI) người Mỹ, đồng sáng lập của
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
**Máy tính Manchester Baby**, tên tiếng Anh: **Manchester Baby**, còn được gọi là **Small-Scale Experimental Machine** (viết tắt: SSEM, tạm dịch **Máy Thử Nghiệm Quy Mô Nhỏ**), là máy tính điện tử lưu trữ chương
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
nhỏ| Một sơ đồ cho thấy cách người dùng tương tác với [[phần mềm ứng dụng trên một máy tính để bàn thông thường. Lớp phần mềm ứng dụng giao tiếp với hệ điều hành,
**GeForce** là một thương hiệu của các đơn vị xử lý đồ họa (GPU) được thiết kế bởi NVIDIA. Kể từ loạt GeForce 30, đã có mười bảy lần lặp lại thiết kế. Các sản
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
Trong lý thuyết độ phức tạp tính toán, **BPP** (viết tắt của cụm từ tiếng Anh **bounded-error probabilistic polynomial**) là lớp các bài toán quyết định giải được bằng máy Turing ngẫu nhiên trong thời
**John von Neumann** (**Neumann János**; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh
Phần mềm là các lệnh được lập trình mà được lưu trữ trong bộ nhớ được lưu trữ của các máy tính kỹ thuật số để bộ xử lý thực hiện. Phần mềm là một
**TEX**, (/tɛx/, /tɛk/) viết không định dạng là **TeX**, là một hệ thống sắp chữ được viết bởi Donald Knuth và giới thiệu lần đầu vào năm 1978. TeX được thiết kế với hai mục
**Trí tuệ nhân tạo** (**TTNT**) (tiếng Anh: **_Artificial intelligence_**, viết tắt: **_AI_**) là khả năng của các hệ thống máy tính thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến trí thông minh của con người,
**Ethereum** **(ETH)** là một nền tảng điện toán có tính chất phân tán, công cộng, mã nguồn mở dựa trên công nghệ Blockchain. Nó có tính năng hợp đồng thông minh (kịch bản), tạo thuận
**Hệ điều hành** (tiếng Anh: Operating system, viết tắt: OS) là phần mềm hệ thống quản lý tài nguyên phần cứng máy tính, phần mềm và cung cấp các dịch vụ chung cho các chương
**Pyrimethamine**, được bán dưới tên thương mại **Daraprim**, là một loại thuốc được sử dụng với leucovorin để điều trị bệnh toxoplasmosis và cystoisosporiasis. Nó cũng được sử dụng với dapsone như là một lựa
**Quadro** là một thương hiệu card đồ họa của Nvidia nhắm đến các workstation chạy computer-aided design (CAD), mô phỏng hình ảnh (CGI),ứng dụng tạo nội dung số (DCC), tính toán khoa học và máy
Trong ngành khoa học máy tính, **lập trình hàm** (**lập trình chức năng**) là một mô hình lập trình xem việc tính toán là sự đánh giá các hàm toán học và tránh sử dụng
Trong lý thuyết độ phức tạp tính toán, **ZPP** (viết tắt của zero-error probabilistic polynomial time - thời gian đa thức với xác suất sai bằng không) là lớp độ phức tạp bao gồm các
Đây là bài con của **Trí tuệ nhân tạo**, nội dung chú trọng vào sự phát triển và **lịch sử ngành trí tuệ nhân tạo**. ## Sự phát triển của lý thuyết trí tuệ nhân
nhỏ| Chương trình máy tính "Xin chào, thế giới" của [[Brian Kernighan (1978) ]] **Chương trình máy tính** là tập hợp các câu lệnh thực hiện một tác vụ cụ thể khi được máy tính
Trong lập trình máy tính, đặc biệt là khi sử dụng mô phạm lập trình mệnh lệnh, **assertion** (có thể dịch là **xác quyết**) là một vị ngữ (tức hàm có giá trị Boolean lên
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Lý thuyết dây** là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực
nhỏ|Số hóa **Số hóa** (Digitization) là quá trình chuyển đổi thông tin trên giấy và các quy trình thủ công thành định dạng kỹ thuật số trong đó thông tin được tổ chức thành các
**Avram Noam Chomsky** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1928) là một giáo sư và trí thức công chúng người Mỹ, nổi danh nhờ các nghiên cứu về ngôn ngữ học, phê bình xã hội
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
**Đại học Trung văn Hồng Kông** (, ) là trường đại học nghiên cứu công lập ở Sa Điền, Hồng Kông, chính thức thành lập vào năm 1963 bằng khế ước đại học do Hội
thumb|GeForce 6600GT (NV43) nhỏ|Các bộ phận của một GPU **Bộ phận xử lý đồ họa** (**GPU**, **graphics processing unit**) là một vi mạch chuyên dụng được thiết kế để thao tác và truy cập bộ
**Bảng Anh** (, ký hiệu £, mã ISO: GBP) là đơn vị tiền tệ chính thức của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland cùng các lãnh thổ hải ngoại, thuộc địa. Một bảng
**Benedict Timothy Carlton Cumberbatch** (sinh ngày 19 tháng 7 năm 1976) là một nam diễn viên và nhà sản xuất phim người Anh, với sự nghiệp trải dài qua nhiều lĩnh vực như điện ảnh,
**Donald Ervin Knuth** (sinh ngày 10 tháng 1, năm 1938) là một nhà khoa học máy tính nổi tiếng hiện đang là giáo sư danh dự tại Đại học Stanford. Knuth được biết đến nhiều