Phê bình kinh tế chính trị hoặc phê bình kinh tế là một hình thức phê bình xã hội bác bỏ các phạm trù và cấu trúc xã hội khác nhau tạo thành diễn ngôn chính thống liên quan đến các hình thức và phương thức phân bổ nguồn lực và phân phối thu nhập trong nền kinh tế. Bài phê bình cũng bác bỏ việc các nhà kinh tế sử dụng những gì những người ủng hộ nó tin là những tiên đề phi thực tế, các giả định lịch sử sai lầm và việc sử dụng tính quy phạm của các câu chuyện mô tả khác nhau. Họ bác bỏ những gì họ mô tả là xu hướng của các nhà kinh tế chính thống, những người coi nền kinh tế là một phạm trù xã hội tiên nghiệm.
Những nhà phê bình kinh tế có xu hướng bác bỏ quan điểm rằng nền kinh tế, và các phạm trù của nó, được hiểu như là những điều xuyên tạc lịch sử. Bởi họ cho rằng đó là một phương thức phân phối tài nguyên tương đối mới, xuất hiện cùng với sự hiện đại. Do đó, nó được coi là một trong nhiều cách thức cụ thể trong lịch sử dùng để phân phối tài nguyên.
Những nhà phê bình kinh tế phê bình các tình trạng nhất định của chính nền kinh tế, nhưng không nhằm mục đích tạo ra các lý thuyết liên quan đến cách quản lý các nền kinh tế. Những nhà phê bình kinh tế thường coi những khái niệm về nền kinh tế là những nhánh của các khái niệm siêu hình, cũng như các khái niệm thực tiễn xã hội và quy phạm, thay vì coi khái niệm về nền kinh tế là kết quả của bất kỳ sự "tự hiển nhiên" hoặc tuyên bố về "luật kinh tế" nào. Do đó, họ có xu hướng coi những quan điểm phổ biến trong lĩnh vực kinh tế là sai lầm, hoặc đơn giản là ngụy khoa học.
Ngày nay có nhiều chỉ trích về kinh tế chính trị, nhưng điểm chung của chúng là chỉ trích những gì các nhà phê bình kinh tế chính trị có xu hướng coi là giáo điều, tức là tuyên bố về "nền kinh tế" như một phạm trù xã hội cần thiết và xuyên lịch sử.
Một số quan điểm của những nhà phê bình kinh tế chính trị
John Ruskin
nhỏ|Chân dung [[John Ruskin]]
Ruskin coi "nền kinh tế" là một loại "mất tinh thần tập thể hoặc chấn động tập thể", và ông coi việc yêu cầu về độ chính xác trong công nghiệp là một loại nô lệ. Do thực tế là Ruskin coi nền kinh tế chính trị thời bấy giờ là "điên rồ", ông nói rằng nó khiến ông quan tâm nhiều như "một khoa học về thể dục dụng cụ có tiên đề rằng con người trên thực tế không có bộ xương".
Ruskin tuyên bố rằng kinh tế học dựa trên các vị trí hoàn toàn giống nhau. Theo Ruskin, những tiên đề này giống như suy nghĩ, không phải con người không có bộ xương, mà là chúng bao gồm hoàn toàn bộ xương. Ruskin đã viết rằng ông không phản đối giá trị sự thật của lý thuyết này, ông chỉ đơn thuần viết rằng ông phủ nhận rằng nó có thể được áp dụng thành công ở thời đại bấy giờ. Ông đã đưa ra vấn đề với các ý tưởng về "quy luật tự nhiên", "con người kinh tế" và khái niệm phổ biến về "giá trị" và nhằm mục đích chỉ ra sự mâu thuẫn trong suy nghĩ của các nhà kinh tế. Cùng với đó, ông chỉ trích Mill với lối suy nghĩ “ý kiến của cộng đồng đã được phản ánh đầy đủ theo giá cả thị trường”
Karl Marx
Trong thế kỷ 21, Karl Marx có lẽ là nhà phê bình nổi tiếng nhất về kinh tế chính trị, với tựa sách “Das Kapital” (Tư bản) là một trong những cuốn sách nổi tiếng nhất của ông. Tuy nhiên, người bạn đồng hành của Marx, Friedrich Engels cũng tham gia phê bình nền kinh tế chính trị trong Đề cương phê bình kinh tế chính trị năm 1844 của ông, giúp đặt ra một số nền tảng cho Karl Marx sẽ tiến xa hơn. Phê bình của Marx về kinh tế chính trị bao gồm việc nghiên cứu và trình bày phương thức sản xuất và ý thức hệ của xã hội tư sản, và phê bình Realabstraktionen ["trừu tượng hóa thực sự"], nghĩa là "kinh tế" cơ bản, tức là, các phạm trù xã hội hiện diện trong những gì đối với Marx là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, ví dụ như lao động trừu tượng. Trái ngược với kinh điển của kinh tế chính trị, Marx quan tâm đến việc dỡ bỏ bức màn ý thức hệ của các hiện tượng bề mặt và phơi bày các chuẩn mực, tiên đề, quan hệ xã hội, thể chế, v.v., tái tạo tư bản.
Sự khác biệt giữa những nhà phê bình kinh tế và những người phê bình các vấn đề kinh tế
Có thể phân biệt giữa những người tham gia phê bình kinh tế chính trị, mang một đặc điểm bản thể hơn, nơi các tác giả phê bình các khái niệm cơ bản và phạm trù xã hội tái tạo nền kinh tế như một thực thể. Trong khi các tác giả khác, mà các nhà phê bình kinh tế chính trị sẽ chỉ xem xét để đối phó với các hiện tượng bề mặt của "nền kinh tế", có một sự hiểu biết tự nhiên về các quá trình xã hội này. Do đó, sự khác biệt về nhận thức luận giữa các nhà phê bình kinh tế và các nhà kinh tế đôi khi cũng có thể rất lớn.
Trong mắt những người chỉ trích kinh tế chính trị, những người chỉ trích các vấn đề kinh tế chỉ đơn thuần chỉ phê bình "một số thực tiễn nhất định" trong nỗ lực ngầm hoặc rõ ràng 'giải cứu' nền kinh tế chính trị; Ví dụ, các tác giả này có thể đề xuất thu nhập cơ bản phổ quát hoặc để thực hiện một nền kinh tế kế hoạch.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phê bình kinh tế chính trị** hoặc **phê bình kinh tế** là một hình thức phê bình xã hội bác bỏ các phạm trù và cấu trúc xã hội khác nhau tạo thành diễn ngôn
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Giá trị** là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Tạm thời có thể xem giá trị kinh tế của
_Phần này phê phán Chủ nghĩa Marx, một nhánh của Chủ nghĩa Xã hội. Về phê phán Chủ nghĩa xã hội nói chung, có thể xem Phê phán Chủ nghĩa Xã hội._ **Phê phán chủ
nhỏ|Cây kinh tế học không chính thống. **Kinh tế học phi chính thống** là bất kỳ tư tưởng hay lý thuyết kinh tế nào tương phản với các trường phái tư tưởng kinh tế chính
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
**Karl Heinrich Marx** (phiên âm tiếng Việt: **Các Mác**; 5 tháng 5 năm 1818 – 14 tháng 3 năm 1883) là một nhà triết học, kinh tế học, sử học, xã hội học, lý luận
**Chính trị xanh**, hay **chính trị sinh thái**, là một hệ tư tưởng chính trị nhằm mục đích thúc đẩy một xã hội bền vững về mặt sinh thái bắt nguồn từ chủ nghĩa môi
**Khủng hoảng chính trị** là sự bất ổn chính trị diễn ra trong một đất nước có nguyên nhân từ mâu thuẫn giữa các đảng phái chính trị, giữa các giai cấp, giữa các sắc
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**_Lao động thặng dư_** là một khái niệm được sử dụng bởi Karl Marx trong bài phê bình kinh tế chính trị của ông. Nó tồn tại khi mà khối lượng lao động được thực
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Trường Đại học Kinh tế – Luật** ( – **UEL**) là trường đại học đào tạo và nghiên cứu khối ngành kinh tế, kinh doanh và luật hàng đầu Việt Nam nói chung và tại
thumb | 220x124px | right| [[Bernie Sanders, thượng nghị sĩ, thành viên đảng Dân chủ Mỹ phát biểu trước hàng nghìn người dân vào năm 2015]] **Chính trị** (Tiếng Anh: _politics_) là hoạt động trong
**Khu kinh tế cửa khẩu** ở Việt Nam là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu quốc tế hay cửa khẩu chính của quốc gia, có dân cư sinh sống và
**Kinh tế học thực chứng** (tiếng Anh: _Positive economics_) trái ngược với kinh tế học chuẩn tắc là một nhánh của kinh tế học, đề cập đến những tuyên bố mang tính khách quan. Tức
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
Hiện tượng **bong bóng kinh tế** (tiếng Anh: Economic bubble) là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường trong đó giá hàng hóa hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến một mức giá
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
thumb|right|Reagan đưa ra phác thảo kế hoạch giảm thuế của ông vào tháng 7 năm 1981 tại [[Phòng Bầu dục]] **Thuyết kinh tế của Reagan** (hay Chính sách kinh tế của Reagan) - có tên
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
Một **phổ chính trị** là một hệ thống xác định các lập trường chính trị khác nhau dựa trên một hay nhiều trục hình học nằm trong các chiều hướng chính trị độc lập không
Brasil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, năm 2021 quốc gia này là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Chế độ tự cung tự cấp**, với tư cách là một lý tưởng hoặc cách thức, được chấp nhận bởi một loạt các hệ tư tưởng và phong trào chính trị, đặc biệt là các
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Kinh tế Togo** đề cập đến những hoạt động kinh tế của nước Cộng hòa Togo. ## Nông nghiệp Nông nghiệp tự cung tự cấp là hoạt động kinh tế chính ở Togo; đa số
Trong chiến lược phát triển, Bến Tre xác định phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội nhanh và bền vững là nhiệm vụ trung tâm, đặc biệt xác định văn hóa phải
**Paraguay** là một nền kinh tế thị trường có khu vực kinh tế phi chính thức lớn. Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, song phân phối đất đai không bình
**Chính sách kinh tế mới** (tiếng Anh: **New Deal**) là một tổ hợp các đạo luật, chính sách và giải pháp nhằm đưa Hoa Kỳ thoát ra khỏi cuộc đại suy thoái kinh tế 1929-1933.
thumb|Luxembourg là một trong những nước có [[năng suất lao động cao nhất tại châu Âu. Theo OECD, 2012.]] **Nền kinh tế Luxembourg** chủ yếu phụ thuộc vào ngành ngân hàng, thép và công nghiệp.
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
Khu vực eo biển Đài Loan Sự tranh cãi về **vị thế chính trị Đài Loan** xoay quanh tại việc Đài Loan, gồm cả quần đảo Bành Hồ (_Pescadores_ hoặc _Penghu_), có nên tiếp tục
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Chính trị Philippines** được tổ chức trong khuôn khổ của một chế độ dân chủ, tam quyền phân lập. Tổng thống Philippines là nguyên thủ quốc gia kiêm người đứng đầu chính phủ, thực hiện
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (thường được gọi tắt là **Thủ tướng**, **Thủ tướng Chính phủ**) là người đứng đầu Chính phủ của nước Cộng hòa xã
**Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam** là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính
Canada là quốc gia có nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao. Năm 2020, Canada là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 9 thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 15
**Tập đoàn trị** (tiếng Anh: Corporatocracy) là một thuật ngữ để chỉ việc một hệ thống kinh tế và chính trị bị điều khiển bởi các tập đoàn hoặc lợi ích tập đoàn. Nó là
**Nền kinh tế Cộng hòa Dân chủ Đức** (1945–1990; tính cả thời kỳ quân đội Liên Xô tiếp quản 1945–1949) là một nền kinh tế kế hoạch tương tự như hệ thống kinh tế ở
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:%E6%94%BF%E5%BA%9C%E4%BA%A4%E4%BB%A3%E4%BF%AE%E6%94%B9%E9%81%B8%E8%88%89%E5%88%B6%E5%BA%A6%E8%8D%89%E6%A1%88_20210413.png|phải|nhỏ|300x300px|[[Chính phủ Hồng Kông công bố dự thảo Điều lệ hoàn thiện chế độ bầu cử (tổng hợp sửa đổi) vào ngày 13 tháng 4 năm 2021.]] **Cải cách chế độ chính trị Hồng Kông
thumb|Hệ thống chính trị Hoa Kỳ Hoa Kỳ là một nước cộng hòa liên bang, trong đó Tổng thống, Quốc hội, và Toà án cùng nắm giữ và chia sẻ quyền lực của chính quyền