Pháo Type 92 (九二式歩兵砲 Kyūni-shiki Hoheihō) là một loại pháo hỗ trợ bộ binh hạng nhẹ được sử dụng bởi quân đội Thiên hoàng Nhật Bản trong chiến tranh Trung-Nhật và Thế chiến 2. Nó cũng được gọi là "battalion artillery" (大隊砲 Daitaihō), tức pháo binh tiểu đoàn.
Phát triển
Vì các loại pháo nhỏ như Type 11 (37 mm) hay súng cối Type 11 (70 mm) không còn đáp ứng được yêu cầu của quân đội, nên các văn phòng kỹ thuật quân sự đã thiết kế ra Type 92. Nó vừa có thể bắn trực tiếp như Type 11 37 mm, vừa có thể bắn cầu vồng (giáp tiếp) như Type 11 70 mm.
Các khẩu pháo Type 92 đã được sẵn sàng cho các đơn vị vào năm 1932.
Thiết kế
Nhẹ và nhỏ, pháo Type 92 có thể được kéo bởi một con ngựa hoặc vài người lính.
Nòng pháo khá ngắn, cho nên vận tốc đầu nòng của đạn rất thấp (chưa tới 200 m/s). Các bánh xe ban đầu được làm bằng gỗ, sau được thay bằng thép, giúp di chuyển khẩu pháo dễ dàng và an toàn hơn.
Pháo Type 92 có thể bắn các loại đạn nổ HE, đạn xuyên giáp AP hay đạn khói smoke.
Lịch sử sử dụng
Pháo Type 92 lần đầu được sử dụng ở Mãn Châu Quốc. Sau đó nó được sử dụng trên toàn chiến trường trong cuộc chiến tranh Trung-Nhật lần thứ 2.
Quân Nhật cũng sử dụng Type 92 trong các cuộc chiến với quân Đồng minh ở nam Thái Bình Dương và Đông Nam Á.
Quân Giải phóng Trung Quốc thu giữ được một số lượng khá lớn pháo Type 92 sau năm 1945. Họ dùng nó trong suốt cuộc chiến với Quốc dân đảng. Một số được Trung Quốc viện trợ cho Việt Nam trong chiến tranh Việt Nam.
Các khẩu còn lại
Một khẩu pháo Type 92 được trưng bày trên Main Street ở Lakeport, California. Nó mang số 399, có bánh xe bằng kim loại. Một khẩu khác mang số 30300 cũng được trưng bày gần đó.
Ngoài ra còn một số khẩu trong các bảo tàng quân sự.
Hình ảnh
File:Type_92_battalion_gun-_randolf_museum.jpg|Mẫu năm 1932, bảo tàng _Pin Randolf_, Hawaii.
File:Type_92_battalion_gun-_detail-_randolf_museum.jpg|Các tay quay điều khiển.
File:Howitzer Japanese Model 92- 1932 side view.jpg|Mặt bên Type 92.
File:Howitzer Japanese Model 92- 1932 rear view.jpg|Mặt sau Type 92.
File:Type92BattalionGunNo399.png|Khẩu pháo số 399, trưng bày tại Lakeport, California.
File:Type92BattalionGunNo30300.png|Khẩu pháo số 30300, trưng bày tại Lakeport, California.
File:Type92BattalionGunSN30300.png|Khẩu pháo số 30300 đang trong trạng thái chờ vận chuyển.
File:Type92BattalionGunNumber30300.png|Khẩu pháo số 30300 nhìn từ phía trước.
File:Type 92 battalion gun drawn by its crew.jpg|Một khẩu Type 92 đang được di chuyển bởi những người lính Nhật tới vị trí chiến đấu, Bataan, Philippines, năm 1942.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Pháo **Type 92 **(九二式歩兵砲 _Kyūni-shiki Hoheihō_) là một loại pháo hỗ trợ bộ binh hạng nhẹ được sử dụng bởi quân đội Thiên hoàng Nhật Bản trong chiến tranh Trung-Nhật và Thế chiến 2. Nó
**Xe bọc thép hạng nặng Type 92** (九二式重装甲車 Kyū-ni-shiki Jyū-sōkōsha) hay **Type 92 cavalry tank** là xe tăng siêu nhẹ đầu tiên của Đế quốc Nhật Bản. ## Đặc điểm Tập tin:Type_92_heavy_armoured_car_01.jpg|nhỏ|250x250px|Xe tăng siêu
right|thumb|Một khẩu **[[Canon d'Infanterie de 37 modèle 1916 TRP** 37mm của Pháp (có loa che tia lửa đầu nòng).]] **Pháo hỗ trợ bộ binh **(_Infantry support guns_ hay còn gọi là _battalion guns_ - pháo
, được biết nhiều với tên **Shiki 92**, là loại súng máy được thiết kế như một loại súng phòng không. Đây là loại súng máy tiêu chuẩn có thể di chuyển được lắp đặt
**_U-92_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**ZU-23-2 "Sergei"**, hay **ZU-23**, là một loại pháo phòng không bán cố định, có chế độ bắn tự động, nòng đôi cỡ nòng 23 mm do Liên Xô nghiên cứu và chế tạo. ZU là viết
- Có nghĩa là "Xe bọc thép hạng nhẹ loại 94", còn được gọi là TK, Viết tắt của Tokushu Keninsha, nghĩa đen là "Máy kéo đặc biệt". Nó là một loại khinh tăng tăng
Pháo phòng không tự hành **_Flugabwehrkanonenpanzer Gepard_** là một tổ hợp pháo phòng không tự hành SPAAG của Lục quân Đức. Pháo được phát triển vào những năm 1960s và đã được nâng cấp nhiều
**Danh sách các loại súng** là danh sách các loại súng trên các nước và không bao giờ có thể đầy đủ vì khoa học vũ khí luôn sản xuất nhiều loại súng khác nhau
**BM-21 "Grad"** () là một loại pháo phản lực bắn loạt tự hành cỡ nòng 122 mm thiết kế tại Liên Xô. Hệ thống cùng với rocket M-210F được phát triển từ những năm 1960 và
**_U-96_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**_U-94_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
thumb|Một chiếc tăng siêu nhẹ [[TKS trong bảo tàng **Bảo tàng Quân đội Ba Lan**.]] **Khinh tăng** hay **tankette** là các phương tiện chiến đấu bộ binh, với kích thước như một chiếc xe ôtô
**_U-124_** (tên lóng "Edelweissboot") là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940,
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**_U-135_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**Nakajima G5N _Shinzan**_ () là một loại máy bay ném bom hạng nặng tầm xa bốn động cơ được thiết kế và chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước Chiến tranh thế
**Kawanishi K-200** là khái niệm về một loại xuồng bay trang bị động cơ tuabin của Nhật Bản vào cuối Chiến tranh Thế giới II. Có rất ít dữ liệu về K-200 và hình minh
**_I-35_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**_I-44_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó từng thực
**_I-2_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**Quan hệ Trung Quốc - Sri Lanka** đề cập đến quan hệ song phương giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Sri Lanka.Có một đại sứ quán Trung Quốc ở Colombo và một đại
**Xe tăng T–34** là một xe tăng hạng trung sản xuất bởi Liên Xô từ năm 1940 đến năm 1958, chủ yếu được sử dụng trong Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại (1941-1945). T-34 đã
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
**T-90** là xe tăng chiến đấu chủ lực thế hệ thứ ba của Nga được phát triển để thay thế xe tăng T-72. Nó được sản xuất với số lượng ít vào năm 1993 và
Bài viết dưới đây trình bày lịch sử của các loại xe tăng được sử dụng bởi các lực lượng khác nhau ở Việt Nam. ## Những vết xích tăng đầu tiên Vào năm 1918,
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
phải|Đầu đạn K tiêu chuẩn (7.9x57mm IS), lõi xuyên bằng thép lộ ra ở phía sau tạo thành đuôi đầu đạn thuôn. phải|Súng trường chống tăng [[PTRS-41 của Liên Xô.]] phải|Súng trường chống tăng [[Pz.B.38/39|Pz.B.39
Chiếc **Hawker Hurricane** là một máy bay tiêm kích một chỗ ngồi của Anh Quốc được thiết kế và chế tạo phần lớn bởi Hawker Aircraft Ltd, tuy nhiên một số cũng được chế tạo
Chiếc **Mitsubishi G3M** (tiếng Nhật: 九六式陸上攻撃機 - _Máy bay Tấn công từ Căn cứ mặt đất Kiểu 96_); (tên mã của Đồng Minh: **_Nell_**) là kiểu máy bay ném bom Nhật Bản được sử dụng
Súng máy [[PK (súng máy)|PK của Lục quân Iraq|thế=]] **Súng máy**, còn gọi là **súng liên thanh**, là một loại súng có thể bắn hoàn toàn tự động, có khả năng bắn thành các loạt
--> |guidance=Tầm nhiệt |propellant=Thuốc phóng dạng rắn|ceiling= (chế độ tấn công đột nóc)
(chế độ tấn công trực diện)|launch_platform=Hệ thống chống tăng vác vai**FGM-148 Javelin**, hay **Hệ thống Vũ khí Chống tăng Hiện Đại-Loại Vừa**
Chiếc **Mitsubishi G4M** (tiếng Nhật: 一式陸上攻撃機: **_Máy bay Tấn công từ Mặt đất Kiểu 1_**, tên mã của Đồng Minh là **_Betty_**) là một máy bay ném bom 2-động cơ đặt căn cứ trên đất
**_Nagato_** (tiếng Nhật: 長門, **_Trường Môn_**), được đặt theo tên tỉnh Nagato, là một thiết giáp hạm siêu-dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản. _Nagato_ là chiếc thiết giáp hạm đầu
nhỏ|Súng máy hạng nặng MG 08 Maschinengewehr 08, hoặc **MG 08**, là súng máy tiêu chuẩn của quân đội Đức trong Thế chiến I và là một biến thể của súng Maxim (do Hiram. S
thumb|right|Một tên lửa phòng không vác vai [[9K32 Strela-2 của Liên Xô.]] **Tên lửa phòng không vác vai** hay **Hệ thống tên lửa phòng không vác vai** tên tiếng Anh là **Man-portable air-defense systems** (**MANPADS**
nhỏ|245x245px|Peugeot RCZ đã 5 năm liên tiếp thắng giải "xe thể thao của năm" của tạp chí _Diesel Car_ và giải của _Top Gear,_ xe Coupé của năm 2010 nhỏ|Giấy tờ của một xe Peugeot
**Lựu đạn RGD-5** (_Ruchnaya Granata Distantsionnaya_dịch ra là "Lựu đạn Tầm xa Cầm tay") là một loại lựu đạn phân mảnh của Liên Xô sau Thế chiến thứ hai. Được thiết kế vào đầu những
**MG-42** (_Maschinengewehr 42_ – Súng máy kiểu năm 1942) là súng máy đa năng hạng nhẹ dùng đạn cỡ 7,92×57mm do Đức Quốc xã thiết kế và phát triển, được chấp nhận trang bị cho
**Shenyang J-11** (tiếng Trung: 歼-11) là một loại máy bay tiêm kích thế hệ thứ tư của Không quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc dựa trên kiểu máy bay Sukhoi Su-27SK. Ban đầu