✨Phản ứng Würtz

Phản ứng Würtz

nhỏ|phải Phản ứng Würtz là một phản ứng hóa học được nhà hóa học người Pháp Charles Adolphe Würtz tìm ra vào năm 1855. Phản ứng này là một trong những phản ứng thuộc phương pháp làm tăng mạch cacbon của các hydrocarbon thường dùng để điều chế các ankan đối xứng. Chất tham gia phản ứng Würtz là một dẫn xuất mono halogen của một hydrocarbon no và natri. Dung môi được sử dụng là ete khan.

Natri thường được dùng trong phản ứng này. Tuy nhiên có thể sử dụng những kim loại khác như bạc, kẽm, sắt, đồng,... hoặc hỗn hợp mangan và đồng chloride.

Phản ứng tổng quát

2RX +2 Na \longrightarrow R-R +2 NaX

Cơ chế

Cơ chế của phản ứng Würtz khá giống phản ứng Grignard. Mono halogen tác dụng với kim loại tạo gốc alkyl R\cdot và muối halogen.

RX + M \longrightarrow R\cdot + M+X-

Gốc alkyl tiếp theo sẽ phản ứng với kim loại M tạo ra cacbocation.

R\cdot + M \longrightarrowR-M+

Sau đó cacbocation phản ứng với halide tạo mạch hydrocarbon mới có mạch dài hơn

R-M+ + RX →  R-R + M+X-

Ví dụ và điều kiện phản ứng

Do nhiều hạn chế mà phản ứng này ít được sử dụng. Ví dụ nó phản ứng với rất nhiều nhóm chức. Tuy nhiên phản ứng này khá hữu ích trong việc đóng vòng nhỏ.

Ví dụ như bicyclo butan được điều chế bằng 1-brom-3-clo cyclo butan với hiệu suất 95%. Phản ứng được hồi lưu trong đioxan, trong nhiệt độ này natri là chất lỏng.

Hạn chế

Phản ứng Würtz có nhiều hạn chế như sau:

  • Nhạy cảm với nhiều nhóm chức.
  • Chỉ tổng hợp được những hydrocarbon đối xứng còn đối với những hidrocabon không đối xứng thì sản phẩm thu được sẽ là một hỗn hợp.
  • Với những RX mà R từ 4 C trở nên hiệu suất sẽ kém, nên không dùng điều chế tăng mạch C với những chất này.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải **Phản ứng Würtz** là một phản ứng hóa học được nhà hóa học người Pháp Charles Adolphe Würtz tìm ra vào năm 1855. Phản ứng này là một trong những phản ứng thuộc phương
**Charles Adolphe Würtz** (1817-1884) là nhà hóa học người Pháp. Ông là người tìm ra phản ứng Würtz vào năm 1855. Ông cùng 71 nhân vật khác được ghi tên trên tháp Eiffel.
Trong hóa học, thuật ngữ **khan (khô khan)** được áp dụng cho một chất nào đó nếu nó không chứa nước. Cách thức để thu được một chất nào đó ở dạng khan là khác
**Gốc** **triphenylmethyl** (thường được viết tắt là **gốc trityl**) là một hợp chất hữu cơ có công thức (C6H5)3C. Đây là gốc tự do bền, là gốc
**Ethylen(e) oxide (ethylen oxit)**, còn được gọi là **oxiran**, là một hợp chất hữu cơ có công thức . Nó là một ether mạch vòng và epoxide đơn giản nhất: một vòng ba bao gồm
**Ethylen glycol** (danh pháp IUPAC: ethane-1,2-diol) là một hợp chất hữu cơ có công thức (CH2OH)2. Nó chủ yếu được sử dụng cho hai mục đích, một là nguyên liệu thô trong sản xuất sợi
:_Đối với hydrocarbon no chứa một hay nhiều mạch vòng, xem Cycloalkan._ nhỏ|Công thức cấu tạo của [[methan, alkan đơn giản nhất]] **Alkan** (tiếng Anh: _alkane_ ) trong hóa hữu cơ là hydrocarbon no không
nhỏ|Aleksandr Mikhaylovich Zaitsev. **Aleksandr Mikhaylovich Zaitsev** () (1841 – 1910), là nhà hóa học người Nga ở Kazan. Ông làm việc với các hợp chất hữu cơ và là người đưa ra định luật Zaitsev
**Benzyl chloride**, hoặc α-chlorrotoluen, là một hợp chất hữu cơ với công thức C6H5CH2Cl. Chất lỏng không màu này là một hợp chất phản ứng organochlorine. ## Điều chế Benzyl chloride được điều chế trong
**Poly(ethylen oxide)** (PEO) là một polyether với nhiều ứng dụng trong công nghiệp sản xuất y dược. PEG cũng được biết đến như **poly ethylen glycol** (**PEG**) hoặc **polyoxyethylen** (**POE**), tùy thuộc vào trọng lượng
**Đồng(I) hydride**, còn có tên hệ thống là poly(cuprane(1)) là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm có hai nguyên tố đồng và hydro, với công thức hóa học **(CuH)n** (cũng được
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
**Giải Shorty**, còn được viết tắt thành "Shortys", là một giải thưởng thường niên vinh danh những con người và tổ chức sản xuất các nội dung ngắn thời gian thực trên khắp các nền