✨Phân thứ lớp Chim hàm mới
Phân thứ lớp Chim hàm mới (danh pháp khoa học: Neognathae) là những loài chim thuộc phân lớp Neornithes của lớp Chim. Neognathae gồm tất cả những loài chim còn sinh tồn; ngoại trừ nhóm thuộc phân lớp cùng bậc của nó là Palaeognathae, chỉ bao gồm đà điểu và Tinamidae không bay. Có khoảng 10.000 loài trong phân thứ lớp này.
Phát sinh chủng loài
Phát sinh chủng loài của Neognathae tại đây vẽ theo Jarvis E.D. et al. (2014) với một số tên nhánh lấy theo Yury T. et al. (2013).
Hình ảnh
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phân thứ lớp Chim hàm mới** (danh pháp khoa học: **_Neognathae_**) là những loài chim thuộc phân lớp Neornithes của lớp Chim. Neognathae gồm tất cả những loài chim còn sinh tồn; ngoại trừ nhóm
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**Bộ Gõ kiến** (danh pháp khoa học: **Piciformes**) là một bộ chim bao gồm gõ kiến, toucan và họ hàng. Bộ này gồm có 9 họ, với khoảng 71 chi còn tồn tại và 450
**Afroaves** là một nhánh chim chứa các loài: bói cá và họ hàng, gõ kiến và họ hàng, hồng hoàng và họ hàng, nuốc và họ hàng, chim chuột, cú, ưng, kền kền Tân thế
**Accipitrimorphae** là một nhánh chim săn mồi bao gồm bộ Cathartiformes (kền kền Tân thế giới) và bộ Accipitriformes (ưng, diều hâu, ó cá, diều ăn rắn,...). Đề xuất dựa trên DNA và các phân
**Passerea** là một nhánh chim thuộc nhánh Neoaves, do Jarvis và đồng nghiệp đề xuất năm 2014. Nghiên cứu phân tích gen của họ đã chỉ ra hai nhánh chính của nhánh Neoaves, Passerea và
**Eurypygimorphae** là một nhánh chim chứa 2 bộ Phaethontiformes (chim nhiệt đới) và Eurypygiformes (chim kagu và vạc mặt trời) được phục hồi từ phân tích bộ gen. Mối quan hệ này lần đầu tiên
**Aequorlitornithes** là một nhánh chứa các loài chim nước được phục hồi trong một nghiên cứu hệ thống bộ gen bao hàm toàn diện sử dụng gần 200 loài chim vào năm 2015. Nó chứa
**Neoaves** là một nhánh chim chứa gần như tất cả các loài chim hiện đại, trừ Paleognathae (đà điểu và họ hàng) và Galloanserae (gà, vịt và họ hàng). Khoảng 95% trong số khoảng 10.000
**Bộ Hồng hoàng** hay **bộ Mỏ sừng** (tên khoa học: **_Bucerotiformes_**) là một bộ chim bao gồm hồng hoàng và đầu rìu. Các loài chim thuộc bộ này ban đầu được xếp trong bộ Coraciiformes
**Strisores** là một nhánh chim bao gồm khoảng 600 loài, chia thành 8 họ trong các bộ: Caprimulgidae (cú muỗi và họ hàng), Nyctibiidae (chim potoo), Steatornithidae (chim dầu), Podargidae (cú muỗi mỏ quặp), Apodiformes
**Gruimorphae** là một nhánh chim bao gồm các loài trong hai bộ: Charadriiformes (choi choi, mòng biển và các họ hàng) và Gruiformes (sếu và gà nước), được xác định bằng việc phân tích phân
**Psittacopasserae** là một nhánh chim bao gồm hai bộ: Passeriformes (chim biết hót) và Psittaciformes (vẹt). Per Ericson và các đồng nghiệp, trong quá trình phân tích bộ gen, đã tiết lộ một nhóm bao
**Austrodyptornithes** là một nhánh chim bao gồm 2 bộ: Sphenisciformes (chim cánh cụt) và Procellariiformes (hải âu và họ hàng). Một cuộc phân tích gen vào năm 2014 đối với 48 loài chim còn tồn
**Aequornithes** là một nhánh chim chứa các loài chim biển gồm: hải âu, hải yến, chim cánh cụt, hạc, chim điên, cốc biển, bồ nông, diệc, cò quăm, cò mỏ giày và các loài thuộc
**Columbea** là một nhánh chim được đề xuất bởi việc phân tích gen, và được chia tiếp thành hai nhánh: Columbimorphae (chim bồ câu và các loài khác) và Mirandornithes (hồng hạc và chim lặn).
**Otidae** là một nhánh chim bao gồm nhánh Otidimorphae (cu cu, ô tác và turaco) và nhánh Strisores (cú muỗi, yến và chim ruồi). Nhánh này được xác định vào năm 2014 bằng cách phân
**Telluraves** (còn gọi là **chim cạn**) là một nhánh chim được xác nhận gần đây. Dựa trên các nghiên cứu gen gần đây nhất, nhánh này bao gồm một số lượng rất lớn loài, chia
**Mirandornithes**, hay **Phoenicopterimorphae** là một nhánh chim chứa các loài chim hồng hạc (bộ Phoenicopteriformes) và chim lặn (bộ Podicipediformes). Các loài trong cả hai họ đều sống dưới nước, cho thấy rằng chúng có
**Columbimorphae** là một nhánh chim chứa các loài thuộc 3 bộ Columbiformes (chim bồ câu), Pterocliformes, và Mesitornithiformes. Các phân tích trước đây cũng đã xác nhận nhóm này, mặc dù về các mối quan
**Picocoraciae** là tên gọi khoa học của một nhánh chứa bộ Bucerotiformes (hồng hoàng và đầu rìu) và nhánh Picodynastornithes (chứa các loài chim như sả, bói cá, gõ kiến và chim toucan) được hỗ
**Mesitornithidae** là một họ chim trong bộ **Mesitornithiformes**. ## Phân loại học Họ này có 2 chi, _Mesitornis_ (2 loài) và _Monias_. * _Mesitornis variegatus_ * _Mesitornis unicolor_ * _Monias benschi_
**Coraciimorphae** là một nhánh chim bao gồm bộ Coliiformes (chim chuột) và nhánh Cavitaves (gõ kiến, bói cá, nuốc,...). Tên nhánh được đặt vào khoảng năm 1990, bởi Sibley và Ahlquist dựa trên nghiên cứu
**Pelecanimorphae** là một nhánh chim chứa các loài chim biển trong các bộ: Ciconiiformes (hạc/cò), Suliformes (chim điên, cốc biển,...) và Pelecaniformes (bồ nông, diệc, cò quăm, cò mỏ giày,...). Trước đây, tên gọi của
**Picodynastornithes** là một nhánh chim bao gồm bộ Coraciiformes (bói cá và họ hàng) và Piciformes (gõ kiến và chim toucan). Nhóm này cũng có sự hỗ trợ hiện tại và lịch sử từ các
**Pangalloanserae** là một nhánh chim được đề xuất theo một nghiên cứu vào năm 2001 của Jacques Gauthier và Kevin de Queiroz, được định nghĩa là "một nhánh bao hàm nhất chứa các loài thuộc
**Phaethoquornithes** là một nhánh chim bao gồm hai phân nhánh Eurypygimorphae và Aequornithes, được phát hiện vào năm 2014 thông qua việc phân tích gen. Các thành viên của Eurypygimorphae ban đầu được phân loại
**Australaves** là một nhánh chim được xác nhận gần đây, bao gồm 3 bộ thuộc nhánh Eufalconimorphae (bộ Sẻ, bộ Vẹt và bộ Cắt) và bộ Cariamiformes (chim mào bắt rắn và các họ hàng
**Eufalconimorphae** là một nhánh chim được đề xuất bao gồm chim biết hót, vẹt, cắt, cắt kền kền và cắt rừng. Nhánh này có sự hỗ trợ DNA toàn bộ bộ gen. Các loài thuộc
**Otidimorphae** là một nhánh chim chứa các bộ Cuculiformes (cu cu, tu hú, bìm bịp), Musophagiformes (turaco) và Otidiformes (ô tác) được nhận dạng theo phân tích bộ gen của Javis năm 2014. Trong phân
**Coraciimorphae** là một nhánh chim bao gồm bộ Leptosomiformes (_Leptosomus discolor_) và nhánh Eucavitaves (một nhánh lớn bao gồm gõ kiến, hồng hoàng, bói cá và nuốc). Tên gọi thể hiện rằng phần lớn loài
**Eucavitaves** là một nhánh chim bao gồm bộ Trogoniformes (nuốc) và nhánh Picocoraciae (một nhánh lớn bao gồm gõ kiến, hồng hoàng, đầu rìu và bói cá). Tên gọi thể hiện rằng phần lớn loài
**_Mesitornis unicolor_** là một loài chim trong họ Mesitornithidae.
**_Monias benschi_** là một loài chim trong họ Mesitornithidae.
**_Mesitornis variegatus_** là một loài chim trong họ Mesitornithidae.
**Thú mỏ vịt** (tên khoa học: **_Ornithorhynchus anatinus_**) là một loài động vật có vú đẻ trứng bán thuỷ sinh đặc hữu của miền đông Úc, bao gồm cả Tasmania. Dù đã khai quật được
**Lớp Thú** (**Mammalia**) (từ tiếng Latinh _mamma_, "vú"), còn được gọi là **động vật có vú** hoặc **động vật hữu nhũ**, là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
:_Đối với động vật da gai, xem bài Gnathostomata (da gai)_ **Động vật có quai hàm** (danh pháp khoa học: **_Gnathostomata_**) là một nhóm động vật có xương sống với quai hàm. Nhóm này theo
**Palaeognathae** là một trong hai phân thứ lớp chim còn tồn tại, nhánh còn lại là Phân thứ lớp Chim hàm mới (Neognathae). Palaeognathae bao gồm năm nhánh còn tồn tại gồm các loài không
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
thumb|Phục dựng loài _[[Procynosuchus_, thành viên của nhóm cynodont, bao gồm cả tổ tiên của động vật có vú]] Tiến trình **tiến hóa của động vật có vú** đã trải qua nhiều giai đoạn kể
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
Dưới đây là **danh sách nhân vật trong Thủy thủ Mặt Trăng**. ## Nhân vật chính #### Thủy thủ Mặt Trăng là một chiến binh thủy thủ của tình yêu và công lý Sailor Moon.
thumb|right|[[Nước axit mỏ ở sông Rio Tinto.]] **Tác động môi trường của hoạt động khai thác mỏ** bao gồm xói mòn, sụt đất, mất đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước
**Tàu khu trục lớp Hatsuyuki** (tiếng Nhật: はつゆき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Hatsuyuki là một lớp tàu khu trục
**Lớp thiết giáp hạm _Queen Elizabeth**_ bao gồm năm chiếc thiết giáp hạm thế hệ siêu-dreadnought của Hải quân Hoàng gia Anh. Tên của lớp được đặt nhằm tôn vinh Nữ hoàng Elizabeth đệ nhất
MÔ TẢ SẢN PHẨMTẩy tế bào chết môi chiết xuất Bơ Skinfood Avocado & Sugar Lip Scrub- Thương hiệu: SkinfoodGiữ đôi môi luôn mềm mịn là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của mọi
Trong Thủy thủ Mặt Trăng, mỗi Chiến binh thủy thủ đều có những món phụ kiện và vũ khí đặc biệt để chiến đấu với kẻ xấu. Có rất nhiều những phụ kiện góp phần