✨Phân họ Dó

Phân họ Dó

Phân họ Dó (danh pháp khoa học: Helicteroideae) là một phân họ trong họ Cẩm quỳ (Malvaceae). Một số nhà phân loại học đặt các chi trong phân họ Helicteroideae vào trong 2 họ khác biệt là Durionaceae và Helicteraceae.

Các chi

Phân họ này chứa khoảng 8-12 chi với khoảng 95 loài Boschia Coelostegia Cullenia Durio: Sầu riêng Kostermansia Neesia

Hình ảnh

Tập tin:Malvaceae sp Blanco1.91.png
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phân họ Dó** (danh pháp khoa học: **_Helicteroideae_**) là một phân họ trong họ Cẩm quỳ (_Malvaceae_). Một số nhà phân loại học đặt các chi trong phân họ Helicteroideae vào trong 2 họ khác
**Phân họ Dô nách** (**Glareolinae**) là các loài chim cùng với phân họ Cursoriinae tạo nên họ Glareolidae. Chúng có chân ngắn, cánh dài và nhọn cùng đuôi dài tòe ra. ## Mô tả Đặc
**Phân tích độ nhạy (SA)** là kỹ thuật làm thế nào để phân chia _sự không chắc chắn_ trong kết quả đầu ra của một _mô hình toán học_ hoặc _một hệ thống_ (hệ thống
**Phân họ Hải đường** hay **phân họ Táo tây** (danh pháp khoa học: **_Maloideae_**) là một phân họ lớn trong họ Hoa hồng (_Rosaceae_) với khoảng 28 chi và xấp xỉ 1.100 loài phổ biến
**Phân họ Hoa hồng** (danh pháp khoa học: **_Rosoideae_**) bao gồm nhiều loài cây bụi, cây thân thảo đa niên và cây ăn quả như dâu tây và mâm xôi. Chỉ một số ít loài
**Phân họ Nhàn** (danh pháp khoa học: **Sterninae**) là một nhóm các loài chim biển thuộc họ Mòng biển (Laridae). Chim nhàn có mối quan hệ gần với mòng biển và chim xúc cá. Chúng
nhỏ|phải|Một con linh dương **Phân họ Linh dương** (Danh pháp khoa học: **_Antilopinae_**) là một phân họ của Họ Trâu bò (Bovidae) bao gồm các loài có tên là linh dương cũng như một số
Lan hài (_Cypripedium pubescens_) nhỏ|Lan hài (_Paphiopedilum purpuratum_) **Phân họ Lan hài** (danh pháp khoa học: **_Cypripedioideae_**) là một phân họ trong họ Lan (_Orchidaceae_), bao gồm các chi _Cypripedium, Mexipedium, Paphiopedilum, Phragmipedium_, _Selenipedium_ và
**Phân họ Cẩm quỳ** (danh pháp khoa học: **_Malvoideae_**) là một phân họ, tối thiểu là bao gồm chi _Malva_. Nó được Burnett sử dụng lần đầu tiên năm 1835, nhưng đã không được sử
**Phân họ Vịt biển** (danh pháp khoa học: **_Merginae_**), là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_). ## Đặc điểm Như tên gọi của phân họ này gợi ý, phần lớn (nhưng không phải tất
**Phân họ Vịt lặn** (danh pháp khoa học: **_Aythyinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_) chứa khoảng 15 loài **vịt lặn** còn sinh tồn, nói chung gọi là vịt đầu nâu/đen hay vịt
**Phân họ Vịt khoang** (danh pháp khoa học: **_Tadorninae_**) là một phân họ chứa vịt khoang-ngỗng khoang của họ Vịt (_Anatidae_), họ sinh học chứa các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống
**Phân họ Gạo** (danh pháp khoa học: **_Bombacoideae_**) là một phân họ trong họ Cẩm quỳ (_Malvaceae_) nghĩa rộng (_sensu lato_). Nó là một phần của họ Gạo (_Bombacaceae_) kinh điển, được nhập vào trong
**Phân họ Khỉ ngón cái ngắn** (danh pháp khoa học: **_Colobinae_**) là một phân họ trong họ Khỉ Cựu thế giới (_Cercopithecidae_), bao gồm 58 loài, phân bổ trong 10 chi, bao gồm các loài
**Phân họ Sả** hay **Phân họ Trả** (**Halcyonidae**) là phân họ chim có số lượng loài nhiều nhất trong ba phân họ của họ bói cá, với khoảng 70 loài được chia thành 12 chi.
**Họ Dó đất** hay **họ Dương đài** (danh pháp khoa học: **_Balanophoraceae_**) là một họ thực vật hạt kín sinh sống trong khu vực cận nhiệt đới tới nhiệt đới. Họ này bao gồm 17
**Phân họ Rắn rồng** (danh pháp khoa học: **_Sibynophiinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 11 loài trong 2 chi. Nhóm này cũng từng được gọi là **_Scaphiodontophiinae_** nhưng do tên
**Phân họ Cá chẽm** (tên khoa học: **_Latinae_**) trong giai đoạn 2004-2011 được coi là một họ cá có danh pháp **_Latidae_**, với hình dáng trông giống như cá vược, chủ yếu là cá nước
**Phân họ Sẻ bụi** (danh pháp khoa học: **Saxicolinae**) là một phân họ gồm các loài chim Cựu Thế giới nhỏ ăn côn trùng thuộc họ Đớp ruồi (Muscicapidae). Phân họ này bao gồm các
**Phân họ Vang** (danh pháp khoa học: **_Caesalpinioideae_**) là một tên gọi ở cấp độ phân họ, được đặt vào trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae = Leguminosae). Tên gọi của nó được tạo
**Phân họ Trôm** (danh pháp khoa học: **_Sterculioideae_**) là một phân họ trong họ Malvaceae nghĩa rộng chứa khoảng 430 loài cây gỗ và cây bụi thường xanh và sớm rụng lá trong 12-14 chi
**Phân họ Ngỗng** (danh pháp khoa học: **_Anserinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_). Nó bao gồm các loài thiên nga và ngỗng. Theo một vài hệ thống phân loại khác (chẳng hạn
**Phân họ Người** (danh pháp khoa học: **Homininae**) là một phân họ của họ Người (Hominidae), bao gồm _Homo sapiens_ (người) và một số họ hàng gần đã tuyệt chủng, cũng như gôrila và tinh
**Phân họ Vịt** hay **phân họ Vịt mò**, còn gọi là **phân họ Vịt thật sự** (danh pháp khoa học: **_Anatinae_**) là một phân họ của họ _Anatidae_ (bao gồm các loài thiên nga, ngỗng,
**Phân họ Tre** (danh pháp khoa học: **_Bambusoideae_**) là một phân họ trong họ Hòa thảo (_Poaceae_). ## Đặc trưng Phân họ này có đặc trưng là có 3 đầu nhụy và có hình dạng
nhỏ|phải|_Caralluma acutangula_ nhỏ|phải|_Leptadenia pyrotechnica_ nhỏ|phải|_Microloma calycinum, Richtersveld_ nhỏ|phải|_Hoodia gordonii_ Theo phân loại của APG II, thì họ thực vật trước đây **Asclepiadaceae** (các tài liệu về thực vật bằng tiếng Việt gọi là **họ Thiên
**Phân họ Bèo tấm** (danh pháp khoa học: **_Lemnoideae_**) là một phân họ trong họ Ráy (_Araceae_). Các phân loại trước thế kỷ 21 có xu hướng phân loại nhóm này như một họ tách
**Phân họ Xay** hay **phân họ Thiết tử**, **phân họ Cơm nguội** (danh pháp khoa học: **Myrsinoideae**) là một phân họ khá lớn trong họ Anh thảo (Primulaceae) nghĩa rộng của bộ Thạch nam (Ericales).
**Phân họ Rắn hổ xiên** (danh pháp khoa học: **_Pseudoxenodontinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 10 loài trong 2 chi. ## Đặc điểm ## Phân bố Phân họ này được
**Phân họ Chó** (danh pháp khoa học: **_Caninae_**) bao gồm tất cả các động vật ăn thịt thuộc họ Chó còn sinh tồn dạng chó và các họ hàng gần gũi nhất đã hóa thạch
**Phân họ Lò bo** (danh pháp khoa học: **_Brownlowioideae_**) là một phân họ trong họ Cẩm quỳ (_Malvaceae_) nghĩa rộng. Các chi trong phân họ này từng được coi là một phần của nhóm cận
**Phân họ Vịt đuôi cứng** (danh pháp khoa học: **_Oxyurinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_) chứa khoảng 8 loài vịt còn sinh tồn, không có loài nào có mặt tại Việt Nam.
**Phân họ Le nâu** (danh pháp khoa học: **_Dendrocygninae_**) là một phân họ trong họ Vịt (họ chứa vịt, thiên nga, ngỗng, le nâu v.v) (_Anatidae_). Trong các kiểu tiếp cận phân loại học khác
**Phân họ Mận mơ** (danh pháp khoa học: **_Prunoideae_**, hay **_Amygdaloideae_**) là một phân họ thực vật có hoa chứa các chi _Prunus_ và _Prinsepia_. Phân họ này thuộc về họ Hoa hồng (_Rosaceae_) nhưng
**Phân họ Cu li** (danh pháp khoa học: **_Lorinae_**) là một phân họ trong họ Cu li (_Lorisidae_) của phân bộ Linh trưởng mũi cong (_Strepsirrhini_). Tên gọi chung của chúng là **_cu li_**. Tuy
**Phân họ Trâu bò** hay **phân họ Bò** (danh pháp khoa học: **_Bovinae_**) bao gồm một nhóm đa dạng của khoảng 26-30 loài động vật guốc chẵn có kích thước từ trung bình tới lớn,
**Phân họ Lỗ bình** (danh pháp khoa học: **_Lobelioideae_**) là một phân họ trong họ Campanulaceae. Theo APG thì phân họ này chứa 29 chi với tổng cộng khoảng 1.200 loài. Một số chi đa
**Phân họ Trôm leo** (danh pháp khoa học: **_Byttnerioideae_**) là một phân họ trong họ Cẩm quỳ (Malvaceae) theo nghĩa rộng (_sensu lato_), theo như đề xuất của APG. Tất cả các loài cây đặt
**Phân họ Anh thảo** hay **phân họ Báo xuân** (danh pháp khoa học: **_Primuloideae_**) là một phân họ lớn trong họ Anh thảo (Primulaceae) nghĩa rộng của bộ Thạch nam (Ericales). Phân họ này có
**Phân họ Đoạn** (danh pháp khoa học: **_Tilioideae_**) là một phân họ trong họ Cẩm quỳ nghĩa rộng (_sensu lato_). Trước đây, họ Đoạn (_Tiliaceae_) là một nhóm lớn, nhưng các nghiên cứu di truyền
**Phân họ Thủy vu** (danh pháp khoa học: **_Calloideae_**) là một phân họ đơn chi và đơn loài trong họ Ráy (_Araceae_). Chi duy nhất trong phân họ này là Calla, mặc dù trong quá
**Phân họ Nở ngày** (danh pháp khoa học: **_Gomphrenoideae_**) là một phân họ trong họ Amaranthaceae. Trung tâm đa dạng loài của phân họ này là ở Trung Mỹ, Mexico, các rừng khô và trảng
**Phân họ Rắn roi** (danh pháp khoa học: **_Ahaetuliinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 61 loài trong 4 chi. Phân họ này được thiết lập năm 2016 để tách 4
**Họ Đơn nem** (danh pháp khoa học: **Maesaceae**, Anderberg, B. Ståhl & Kallersjö, 2000) là một họ được Anderberg, B. Ståhl & Kallersjö đặt ra năm 2000 sau nghiên cứu di truyền ở cấp độ
**Alcelaphinae** là một phân họ trong họ Trâu bò bao gồm 10 loài được xếp vào 4 chi. Tuy nhiên, chi _Beatragus_ đôi khi được xem là một phân chi của chi _Damaliscus_, và _Sigmoceros_
**San hô đỏ** là tên thường dùng để chỉ _Corallium rubrum_ và một số loài san hô có quan hệ họ hàng gần. Đặc điểm nổi bật của san hô đỏ là độ bền và
**Đậu san hô đỏ** là một loài cây cảnh cho bóng râm và đẹp mới được du nhập vào trồng ở Việt Nam. Cây đậu san hô đỏ chưa được định danh rõ ràng ở
**Phân họ Báo** (_Pantherinae_) là một phân họ trong họ Mèo (_Felidae_), chỉ còn hai chi _Panthera_, _Neofelis_ sau khi Báo tuyết được nhập vào chi Báo. Các loài trong 2 chi này, ngoại trừ
**Phân họ Ếch cà chua** (danh pháp khoa học: **_Dyscophinae_**) là một phân họ của họ Nhái bầu. Tên gọi ếch cà chua là do màu đỏ tươi trên da của một số loài trong
**Sóc chuột** (tiếng Anh: chipmunk) là những loài gặm nhấm nhỏ có sọc trên lưng của Họ Sóc. Sóc chuột được tìm thấy ở Bắc Mỹ, ngoại trừ sóc chuột Siberia chủ yếu được tìm