thumb|Kỹ thuật viên hình ảnh dân sự (ở phía sau xe jeep) làm việc cho Quân đoàn tình báo được tính tại [[trạm kiểm soát an ninh|trạm kiểm soát ở Potsdam, Đức, ngày 14 tháng 7 năm 1945]]
Phản gián là một hoạt động nhằm bảo vệ chương trình tình báo của một cơ quan chống lại các hoạt động tình báo của phe đối lập. Nó cũng đề cập đến thông tin thu thập và các hoạt động được thực hiện để chống lại gián điệp, các hoạt động tình báo, phá hoại hoặc ám sát khác được thực hiện cho hoặc nhân danh các thế lực, tổ chức hoặc người nước ngoài, hoạt động khủng bố quốc tế, đôi khi bao gồm cả nhân sự, vật chất, tài liệu, hoặc các chương trình bảo mật thông tin liên lạc.
Lịch sử
thumb|Phim hoạt hình chính trị mô tả người Afghanistan [[Sher Ali Khan|Emir Sher Ali với những "người bạn" của Gấu Nga và Sư tử Anh (1878). The Great Game chứng kiến sự gia tăng của hoạt động gián điệp và giám sát có hệ thống trên toàn khu vực bởi cả hai cường quốc]]
Các chiến thuật hiện đại về gián điệp và các cơ quan tình báo chính phủ chuyên dụng đã được phát triển trong suốt cuối thế kỷ 19. Một nền tảng quan trọng cho sự phát triển này là Ván Cờ Lớn, giai đoạn biểu thị sự cạnh tranh và xung đột chiến lược tồn tại giữa Đế quốc Anh và Đế quốc Nga trong suốt Trung Á. Để chống lại tham vọng của Nga trong khu vực và mối đe dọa tiềm tàng mà nó đặt ra cho vị trí của Anh tại Ấn Độ, một hệ thống giám sát, tình báo và phản gián đã được xây dựng trong Vụ dân sự Ấn Độ. Sự tồn tại của cuộc xung đột mờ ám này đã được phổ biến trong Rudyard Kipling nổi tiếng cuốn sách gián điệp, Kim, nơi ông miêu tả The Great Game (một cụm từ ông phổ biến) như một cuộc xung đột gián điệp và tình báo "không bao giờ chấm dứt, ngày hay đêm".
Việc thành lập các tổ chức tình báo và phản gián chuyên dụng có liên quan trực tiếp đến sự cạnh tranh thuộc địa giữa các cường quốc châu Âu và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ quân sự. Khi hoạt động gián điệp được sử dụng rộng rãi hơn, bắt buộc phải mở rộng vai trò của cảnh sát và lực lượng an ninh nội bộ hiện nay thành vai trò phát hiện và chống lại các điệp viên nước ngoài. Người Áo-Hung Evidenzbureau được giao phó vai trò từ cuối thế kỷ 19 để chống lại các hành động của Pan-Slavist hoạt động từ Serbia.
Như đã đề cập ở trên, sau sự sụp đổ của Vụ Dreyfus ở Pháp, trách nhiệm đối phó gián điệp quân sự đã được chuyển cho Sûreté générale, một cơ quan ban đầu chịu trách nhiệm thực thi trật tự và an toàn công cộng Bộ Nội vụ Pháp.
thumb|[[Okhrana được thành lập vào năm 1880 và được giao nhiệm vụ chống gián điệp của kẻ thù. Petersburg nhóm ảnh Okhrana, 1905]]
Okhrana ban đầu được thành lập vào năm 1880 để chống khủng bố chính trị và hoạt động cách mạng cánh tả trên khắp Đế quốc Nga, nhưng cũng được giao nhiệm vụ chống gián điệp của kẻ thù. Mối quan tâm chính của nó là các hoạt động của các nhà cách mạng, những người thường xuyên làm việc và vạch ra các hành động lật đổ từ nước ngoài. Nó tạo ra một ăng-ten trong Paris được điều hành bởi Pyotr Rachkovsky để theo dõi các hoạt động của họ. Cơ quan này đã sử dụng nhiều phương pháp để đạt được các mục tiêu của mình, bao gồm hoạt động bí mật, đặc vụ mật và "perlustration" của Thethe đánh chặn và đọc thư từ riêng tư. Okhrana trở nên khét tiếng vì sử dụng đặc vụ khiêu khích những người thường thành công trong việc thâm nhập vào các hoạt động của các nhóm cách mạng bao gồm Bolsheviks.
Các cơ quan phản gián tích hợp do chính phủ trực tiếp điều hành cũng được thành lập. Cục mật vụ của Anh được thành lập năm 1909 với tư cách là cơ quan độc lập và liên ngành đầu tiên kiểm soát hoàn toàn mọi hoạt động phản gián của chính phủ.
Do vận động hành lang mạnh mẽ từ William Melville và sau khi ông ta có được kế hoạch huy động của Đức và bằng chứng về sự hỗ trợ tài chính của họ cho Boer, chính phủ đã cho phép tạo ra một bộ phận tình báo mới trong Văn phòng chiến tranh, MO3 (sau đó được thiết kế lại M05) do Melville đứng đầu, vào năm 1903. Làm việc dưới sự bảo vệ từ một căn hộ ở London, Melville điều hành cả hoạt động phản gián và tình báo nước ngoài, tận dụng kiến thức và liên lạc nước ngoài mà ông đã tích lũy được trong những năm hoạt động Chi nhánh Đặc biệt.
Do thành công của nó, Ủy ban Tình báo Chính phủ, với sự hỗ trợ của Richard Haldane và Winston Churchill, đã thành lập Cục Mật vụ vào năm 1909 như một sáng kiến chung của Đô đốc, Văn phòng Chiến tranh và Bộ Ngoại giao để kiểm soát các hoạt động tình báo bí mật ở Anh và ở nước ngoài, đặc biệt tập trung vào các hoạt động của Chính phủ Đế quốc Đức. Giám đốc đầu tiên của nó là Captain Sir George Mansfield Smith-Cumming alias "C". Cục sự vụ bí mật đã được tách thành một dịch vụ đối ngoại và tình báo đối ngoại vào năm 1910. Sau này được lãnh đạo bởi Ngài Vernon Kell và ban đầu nhằm mục đích xoa dịu nỗi sợ công khai của gián điệp Đức quy mô lớn. Vì Dịch vụ không được ủy quyền với quyền lực cảnh sát, Kell đã liên lạc rộng rãi với Chi nhánh đặc biệt của Scotland Yard (đứng đầu là Basil Thomson), và đã thành công trong việc phá vỡ công việc của các nhà cách mạng Ấn Độ hợp tác với Người Đức trong chiến tranh. Thay vì một hệ thống theo đó các bộ phận đối thủ và các dịch vụ quân sự sẽ hoạt động theo các ưu tiên của riêng họ mà không cần tham khảo ý kiến hay hợp tác với nhau, Cục tình báo bí mật mới được thành lập và gửi báo cáo tình báo cho tất cả các cơ quan chính phủ có liên quan.
Lần đầu tiên, các chính phủ được tiếp cận với thời bình, tình báo độc lập tập trung và bộ máy phản gián với các cơ quan đăng ký được lập chỉ mục và các thủ tục xác định, trái ngược với các phương pháp ad hoc được sử dụng trước đây.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Kỹ thuật viên hình ảnh dân sự (ở phía sau xe jeep) làm việc cho Quân đoàn tình báo được tính tại [[trạm kiểm soát an ninh|trạm kiểm soát ở Potsdam, Đức, ngày 14 tháng
thumb|right|Văn bản COINTELPRO đề xuất một kế hoạch tiết lộ việc Jean Seberg – một nữ diễn viên, đồng thời là nhà tài trợ tài chính của [[Đảng Black Panther - đang mang thai, với
Một đoạn cấu trúc giàn tích hợp Viết tắt là ITS (Integrated Truss Structure), **cấu trúc giàn tích hợp** gồm các giàn thành phần được lắp ghép với nhau để tạo thành một hệ thống
**Gián nhà** (Danh pháp khoa học: _Periplaneta_) là một chi gián thuộc họ Blattidae, trong chi này có nhiều loài gián sống trong nhà của con người. ## Đặc điểm 260x260px|nhỏ|thế=|[[Gián Mỹ]] 260x260px|nhỏ|thế=|[[Gián Úc]] Gián
Mô tả1. Đuổi gián siêu tốc bằng chất Fipronil ngay từ khi đặt viên đuổi gián2. Có tác dụng với cả trứng gián lẫn gián to. Đuổi diệt được tất cả các loại gián.3. Diệt
Cục Điều tra Liên bang Hoa Kì, gọi tắt FBI, có vai trò quan trọng trong việc điều tra tội phạm, đảm bảo an ninh quốc gia. Vậy cơ quan FBI lừng danh thế giới
**Trương Phúc Phấn** (?–?) là một danh tướng trong giai đoạn Trịnh–Nguyễn phân tranh. Là trấn thủ đầu tiên của dinh Bố Chính (dinh Ngói), với những chiến công giữ vững lũy Trường Dục và
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
**Phân phối sản phẩm** (còn được biết đến trong tiếng Anh đơn giản là **place** hoặc **Product distribution**) là một trong 4 yếu tố của marketing. Phân phối là một tiến trình mà cung cấp
**Quản lý thời gian** là quá trình kế hoạch và thực hành việc kiểm soát một cách có ý thức một đơn vị thời gian dùng trong một hoặc một chuỗi các hoạt động cụ
nhỏ| Để tìm kiếm một mục đã cho trong một danh sách theo thứ tự nhất định, có thể sử dụng cả thuật toán [[Tìm kiếm tuần tự|tìm kiếm nhị phân và tuyến tính (bỏ
**Tái trung gian hóa** là là sự ra đời của các trung gian mới trong cấu trúc kênh. Hay nói cách khác, tái trung gian hóa quá trình thêm lại các kênh phân phối vào
**Phần mềm gián điệp**, còn được dùng nguyên dạng Anh ngữ là **spyware**, là loại phần mềm chuyên thu thập các thông tin từ các máy chủ (thông thường vì mục đích thương mại) qua
Trong Lý thuyết xác suất và thống kê, **phân phối mũ** là một lớp của các phân bố xác suất liên tục. Chúng thường được dùng để mô hình thời gian giữa các biến cố
Trong ngành kinh tế học, **độ co giãn của cầu** (tiếng Anh: _elasticity of demand_) là đại lượng đặc trưng cho phản ứng của lượng cầu trước sự thay đổi của một số biến khác.
**Kiểm thử phần mềm** (tiếng Anh: **Software testing**) là một cuộc kiểm tra được tiến hành để cung cấp cho các bên liên quan thông tin về chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
Trong toán học, **không gian Sobolev** là một không gian vectơ của các hàm số trang bị với một chuẩn là tổng của chuẩn _Lp_ của hàm số đó cùng với các đạo hàm cho
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
**Chiến lược thời gian thực** (tiếng Anh là _Real-time strategy_; gọi tắt là **RTS**) là một thể loại trò chơi điện tử chiến lược mà người chơi không phải đi theo lượt như các trò
**Phân tích độ nhạy (SA)** là kỹ thuật làm thế nào để phân chia _sự không chắc chắn_ trong kết quả đầu ra của một _mô hình toán học_ hoặc _một hệ thống_ (hệ thống
Trong quản lý thời gian, lên **khung thời gian** nghĩa là phân bổ khoảng thời gian cố định gọi là **khung thời gian**, cho mỗi hoạt động được lên kế hoạch. Một số phương pháp
**Trung tâm Chuyến bay Không gian Goddard **(tiếng Anh: **Goddard Space Flight Center**) (**GSFC**) là một phòng thí nghiệm nghiên cứu không gian lớn của NASA nằm cách Washington, D.C. khoảng 6,5 dặm (10,5 km) về
**Phần mềm xử lý bảng tính** hay **Bảng tính** (tiếng Anh**: Spreadsheet**) là một phần mềm ứng dụng dùng để tổ chức, phân tích và lưu trữ dữ liệu thông qua các bảng tính (gọi
thumbtime=6|nhỏ|_Original Films Of Frank B. Gilbreth (Part I)_ **Nghiên cứu thời gian và chuyển động** (hay **nghiên cứu chuyển động** **thời gian**) là một kỹ thuật hiệu quả kinh doanh kết hợp công việc Nghiên
Một **hệ thống thời gian chuyển động được xác định trước (PMTS)** thường được sử dụng để thực hiện Chi phí phút lao động để thiết lập tỷ lệ mảnh, mức lương và/hoặc khuyến khích
**Phân tích website (Website analytics)** là việc đo lường, thu thập, phân tích và báo cáo dữ liệu web nhằm mục đích hiểu và tối ưu hóa việc sử dụng web. Tuy nhiên, phân tích
phải|nhỏ|250x250px| [[Mặt Mobius|Dải Mobius (mở rộng vô hạn) là một phân thớ đường trên đường tròn **S**1. Trong một lân cận địa phương tại mọi điểm của **S**1, nó đồng phôi với _U_×**R** (trong đó
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính trong đại dịch COVID-19 gây ra bởi SARS-CoV-2 tại Việt Nam năm 2021. ## Thống kê ## Dòng thời gian : _Trước đó: ****Năm 2020****_ ###
Trong vật lý, **không–thời gian** là một mô hình toán học kết hợp không gian ba chiều và 1 chiều thời gian để trở thành một không gian bốn chiều. Sơ đồ không–thời gian có
Các bảng băm phân tán **Bảng băm phân tán** (tiếng Anh: _distributed hash table_, viết tắt **DHT**) là một lớp các hệ thống phân tán không tập trung, cung cấp một dịch vụ tra cứu
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:ClamTk_5.27.png|nhỏ|300x300px|[[ClamTk, một phần mềm diệt vi-rút mã nguồn mở dựa trên công cụ diệt virus ClamAV, ban đầu được Tomasz Kojm phát triển vào năm 2001.]] nhỏ|255x255px|Ảnh chụp giao diện phần mềm diệt virus có
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, **Phân phối Poisson** (Tiếng Anh: _Poisson distribution_) là một phân phối xác suất rời rạc cho biết xác suất xảy ra một số lượng sự kiện trong
Trong tài chính, **phân tích kỹ thuật** là một phương pháp phân tích chứng khoán dự báo hướng của giá cả thông qua việc nghiên cứu các dữ liệu thị trường quá khứ, chủ yếu
**Không gian tôpô** là những cấu trúc cho phép người ta hình thức hóa các khái niệm như là sự hội tụ, tính liên thông và tính liên tục. Những dạng thường gặp của **không
**Hội họa dân gian Việt Nam** là thuật ngữ mô tả một loại hình mỹ thuật dân gian đã hiện diện từ rất lâu đời tại Việt Nam và thường được sáng tác bởi các
**Liên phân số** (tiếng Anh: continued fraction) còn gọi là **phân số liên tục** là một dạng biểu diễn các số thực dương, cả hữu tỷ và vô tỷ, dưới dạng một phân số nhiều
**Phan Đình Phùng** (chữ Hán: 潘廷逢; 18471896), hiệu **Châu Phong** (珠峰), tự **Tôn Cát**, là một nhà cách mạng Việt Nam, lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống lại thực dân Pháp trong
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
Trong toán học, **không gian mêtric** là một tập hợp mà một khái niệm của khoảng cách (được gọi là mêtric) giữa các phần tử của tập hợp đã được định nghĩa. Không gian mêtric
thumb|[[Lăng Hoàng Đế|Miếu Hiên Viên thờ Hoàng Đế ở Hoàng Lăng, Thiểm Tây]] thumb|Miếu [[Thành hoàng ở Mã Công, Đài Loan]] thumb|Điện thờ trong Ngũ Công Tự ở [[Hải Khẩu, Hải Nam]] **Tín ngưỡng dân
thumb|Một nhà máy sản xuất phân hữu cơ ở vùng nông thôn nước Đức **Phân hữu cơ** (hay còn gọi là compost) là các chất hữu cơ đã được phân hủy và tái chế thành
phải|nhỏ|159x159px|Một minh họa kì trung gian. Chất nhiễm sắc vẫn chưa co lại, và tế bào đang trải qua các hoạt động bình thường. phải|nhỏ|159x159px|Hình ảnh chụp nhân tế bào (HT1080) hiện đang trải qua
**Ngựa Phần Lan** (tiếng Phần Lan: _Suomenhevonen_, nghĩa là "_con ngựa của Phần Lan_"; biệt danh:_Suokki_, hoặc tiếng Thụy Điển: _Finskt kallblod_, nghĩa đen "_ngựa máu lạnh Phần Lan_"; Trong tiếng Anh, đôi khi nó
thumbnail|right|upright=1.35|Đồ thị của dưới dạng là hàm của một số thực dương Trong toán học, **logarit nhị phân** () là lũy thừa mà số cần phải được nâng lên để được số , nghĩa là
Trong vi tích phân, **quy tắc Leibniz** cho đạo hàm dưới dấu tích phân, đặt tên theo nhà toán học Gottfried Leibniz, phát biểu rằng với một tích phân với dạng : với
nhỏ|Hình ảnh [[kính hiển vi lực nguyên tử (AFM) của một phân tử PTCDA, trong đó có thể nhìn thấy năm vòng sáu carbon.]] nhỏ|Một hình ảnh [[Kính hiển vi quét xuyên hầm|kính hiển vi
**Phương pháp phần tử hữu hạn** là phương pháp số gần đúng để giải các bài toán được mô tả bởi các phương trình vi phân đạo hàm riêng trên miền xác định có hình
nhỏ|Từ DNA ở một sợi tóc, có thể khuyếch đại lên một lượng DNA vô cùng nhiều đủ để nghiên cứu. **Phản ứng chuỗi Polymerase** (Tiếng Anh: _polymerase chain reaction_, viết tắt: _PCR_) là một
Tích phân xác định được định nghĩa như diện tích _S_ được giới hạn bởi đường cong _y_=_f_(_x_) và trục hoành, với _x_ chạy từ _a_ đến _b_ **Tích phân** (Tiếng Anh: _integral_) là một
Các thành phần chính của [[máy tính cá nhân để bàn.1: Màn hình, 2: Bo mạch chủ, 3: CPU, 4: Chân cắm ATA, 5: RAM, 6: Các thẻ cắm mở rộng chức năng cho máy,