Phạm Hữu Nghi (; 1797 – 1862) tự Trọng Vũ (), hiệu Đạm Trai (), là một quan viên dưới triều nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông từng làm quan qua 3 triều vua Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức, là người trực tiếp tham gia biên soạn và chỉnh lý bộ Thánh Tổ Nhân hoàng đế thực lục chính biên (tức sách Đại Nam thực lục, phần Chính biên, Đệ nhị kỷ).
Thân thế
Phạm Hữu Nghi, tên cũ là Phạm Hồng Nghi (), sinh năm 1797 tại làng Trừng Giang, huyện Diên Phước (nay thuộc xã Điện Trung, thị xã Điện Bàn), tỉnh Quảng Nam. Theo Mộc bản triều Nguyễn, tổ tiên ông vốn là người Nghệ An, sau di cư vào lập nghiệp ở Quảng Nam. Cha ông là Phạm Văn Vận, một nhà nho đương thời, từng được phong tặng hàm Thái bộc tự Khanh. Phạm Hữu Nghi có một người chị ruột là Phạm Thị Cẩn, cũng là mẹ ruột của danh thần Phạm Phú Thứ. Bà Cẩn mất sớm, để lại ba người con là Phạm Phú Duy, Phạm Phú Thứ và Phạm Phú Lữ, Phạm Hữu Nghi cùng cha mẹ đã đón các cháu về nuôi dưỡng. Về sau, trừ Phạm Phú Lữ mất sớm vì bệnh, còn Phạm Phú Duy và Phạm Phú Thứ đều đỗ đạt và ra làm quan. Phạm Hữu Nghi có hai người con trai là Phạm Hữu Trác và Phạm Hữu Gia, đều từng làm quan bát phẩm trong bộ Binh. Cháu nội ông là tiến sĩ Phạm Liệu, một trong Ngũ Phụng Tề Phi của Quảng Nam dưới triều vua Thành Thái.
Cuộc đời
Dưới thời Minh Mạng, Thiệu Trị
Năm 1821, Phạm Hữu Nghi thi đỗ Á nguyên trong kỳ thi Hương trong khoa thi đầu tiên dưới triều vua Minh Mạng. Sau khi thi trượt Tiến sĩ trong kỳ thi Hội, ông không tiếp tục học để thi lại mà trực tiếp ra làm quan. Ông được bổ nhiệm làm Điển bạ, sau thăng dần đến Tu soạn và trở thành Hành nhân sứ bộ trong sứ đoàn sang nhà Thanh để điều đình việc ngoại giao giữa hai nước. Trong chuyến đi sứ đầu tiên này, ông đã biên soạn tập thơ mang tên Sứ Yên tùng vịnh. Tập thơ này bao gồm những bài thơ được ông sáng tác trong suốt thời gian làm sứ, thể hiện cảm nhận về cuộc sống và cảnh vật nơi đất khách. Bên cạnh đó, cũng có những bài thơ được ông ứng tác trong lúc cùng bạn đồng hành thưởng thức rượu và giao lưu với các văn sĩ Trung Hoa thời bấy giờ. Đại Nam liệt truyện trong phần viết về hành trạng của ông, có đoạn: "Hữu Nghi thông các kinh, học rộng, lúc mới sung làm hành nhân, có làm tập Sứ Yên tùng vịnh, danh sĩ ở Trung Quốc cũng đều khen thưởng".
Trên đường về nước, do vi phạm trong đệ trạm không hợp lệ nên Phạm Hữu Nghi bị cách chức, bị phái đi công cán ở Giang Lưu Ba (Jakarta), làm việc để chuộc tội. Sau khi đi công cán trở về, ông được phục chức Tư vụ, rồi thăng làm Chủ sự. Sau đó, ông được điều đi giữ chức Tri phủ tại Bình Định, lần lượt luân chuyển qua các phủ An Nhân, Hoài Đức, Hoài Nhân. Năm Minh Mạng thứ 21 (1840), ông được thăng chức làm Tư nghiệp Quốc Tử Giám (tương đương Phó hiệu trưởng). Đến năm 1841 dưới triều Thiệu Trị, ông được phái ra Nghệ An giữ chức Án sát tỉnh. Nhưng chỉ một thời gian ngắn sau, ông được điều về kinh, thăng làm Quang lộc tự Khanh, bổ nhiệm làm Toản tu tại Sử quán. Với vai trò Toản tu, ông đã tham gia trực tiếp tham gia biên soạn và chỉnh lý Đại Nam liệt truyện tiền biên, Đại Nam thực lục chính biên đệ nhất kỷ và đệ nhị kỷ.
Dưới thời Tự Đức
Năm đầu tiên dưới triều Tự Đức (1848), Phạm Hữu Nghi đã làm bài phú "Nguyệt trung quế". Sau khi đọc xong, nhà vua cảm thấy rất ưng ý và đã thăng chức ông lên Hữu Tham tri bộ Lễ, đồng thời bổ nhiệm ông làm Giảng quan tại tòa Kinh diên để hàng ngày giảng sách cho vua nghe. Đến năm 1854, khi đang Giảng quan, ông đã dâng sớ tâu xin nhà vua cho thực hiện một chương trình sưu tầm các thể loại như sắc, mệnh, chiếu, cáo, tiên, biểu, thư, sớ, bi ký, lộ bố, cùng với các bài tán tụng, tự và bạt của vua và các công thần được soạn từ năm Gia Long thứ nhất (1802) đến năm Thiệu Trị thứ 7 (1847). Mục đích là để chọn ra những bài xuất sắc, phân loại thành từng bộ môn chuyên ngành và in ấn thành từng tập trong một bộ sách chung, mang tên Đại Nam văn uyển thống biên, nhằm làm mẫu mực cho điển chương trong học thuật. Vua Tự Đức đã khen ngợi và lập tức phê duyệt, giao cho ông phụ trách việc sưu tầm và giám sát khâu khắc in. Bộ sách này do ông làm Tổng tài quản lý việc biên soạn, sau khi khắc in đã cho ra 76 quyển, bao gồm 1421 bài. Đây có thể được coi là một phần của di sản văn hóa Việt Nam nói chung và triều Nguyễn nói riêng. Đến năm 1862, vì vấn đề tuổi tác và sức khỏe, Phạm Hữu Nghi xin trí sĩ về hưu. Vua Tự Đức đồng ý, đồng thời ban thưởng áo mũ, bạc, lụa. Về quê chưa lâu, ông qua đời vào tháng 3 cùng năm, thọ 66 tuổi. Sau khi tin báo tang đến triều đình, Tự Đức đã ban thêm 500 quan tiền để lo liệu đám tang.
Hiện nay, tên ông được sử dụng để đặt tên một con đường tại địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Tác phẩm chính
Về các tác phẩm, Phạm Hữu Nghi có 3 công trình chính được các danh sĩ đương thời truyền tụng và các nhà sử học hiện nay công nhận bao gồm:
- Đại Nam văn uyển thống biên (76 quyển)
- Sứ Yên tùng vịnh (Thơ đi sứ Bắc Kinh)
- Đạm Trai thi tập
Ngoài ra, các nhà nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Hán Nôm cho rằng ông còn có 2 công trình khác nữa là Lục phụ võ cử quy trình và Chủng đậu pháp.
Gia quyến
- Chính thất: Phạm Thị Hượt, thuộc tộc Phạm Viết của làng Xuân Đài. Bà được phong tặng Nhị phẩm Phu nhân.
- Kế thất: Hoàng Thị Ngạn, người làng Phú Xuân, phủ Thừa Thiên, con gái của Hoàng Minh Trí – Tri huyện Diên Phước. Bà được phong tặng Nhị phẩm Phu nhân.
- Trắc thất: Phạm Thị Huệ, người huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Bà được phong tặng Tứ phẩm Cung nhân. Bà là người sinh hạ tất cả 3 con trai và 10 con gái của Phạm Hữu Nghi.
Hậu duệ
Trưởng tử: Phạm Hữu Đỉnh (tự Trác), nhờ thân phận ấm sinh mà ra làm quan, nhậm chức Chính bát phẩm Phụng phái ở Thái Nguyên. Chính thất là bà Nguyễn Thị Cung, con gái của Phủ doãn tỉnh Thừa Thiên. Phạm Hữu Đỉnh mất khi bà mới 22 tuổi, bà một mình nuôi con đến già, nhờ vậy mà được triều đình ban tặng 4 chữ "Tiết hạnh khả phong" vào năm Khải Định thứ 7 (1922). Hai người có tất cả 3 người con gái và 2 con trai:
* Phạm Hữu Đức (tự Tá, hiệu Cúc Viên), từng nhậm chức Tư nghiệp Quốc Tử Giám, có 3 con trai và 5 con gái.
* Phạm Hữu Giảng (tự Du), có 1 con trai và 8 con gái.
Thứ tử: Phạm Hữu Như (tự Gia), từng được phong làm Hữu Phó đô Ngự sử, Thái bộc tự Khanh, Trung Phụng Đại phu. Ông có hai người con trai do chính thất sinh ra là Phạm Hữu Nghiễm và Phạm Hữu Liệu (tức Phạm Liệu).
Phả hệ
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phạm Hữu Nghi** (; 1797 – 1862) tự **Trọng Vũ** (), hiệu **Đạm Trai** (), là một quan viên dưới triều nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông từng làm quan qua 3 triều
phải|nhỏ|240x240px| Biển chỉ dẫn **Con đường hữu nghị Séc - Ba Lan** (, ) là một con đường mòn trong dãy núi Karkonosze (Giant Mountains). Con đường chạy ở cả hai bên biên giới Séc-
**Phạm Quang Nghị** (sinh ngày 2 tháng 9 năm 1949) là một chính khách Việt Nam. Ông từng là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII nhiệm kì 2011-2016 thuộc đoàn đại biểu Hà
**Phạm Ngọc Nghị** (sinh năm 1965) là chính khách Việt Nam. Ông từng là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa IX và khóa X nhiệm kỳ
nhỏ|phải|Nội và ngoại thất đền thờ Hoàng giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị **Phạm Văn Nghị** (chữ Hán: _范文誼_, 1805-1884) hiệu **Nghĩa Trai**; là một nhà giáo, nhà thơ và là một viên quan nhà
**Phạm Tử Nghi** (范子儀, 1509 -1551) là một võ tướng dưới triều đại nhà Mạc. Phạm Tử Nghi là con ông Phạm Hành (mất sớm) và bà Nguyễn Thị Bèo, (bà người huyện Nghi Dương,
## Cuộc đời Ông Phạm Hữu Lầu bí danh là Tư Lộ, sinh năm 1906 tại làng Hòa An, tổng An Tịnh, quận Cao Lãnh, tỉnh Sa Đéc (nay là phường 4, thành phố Cao
**Phạm Liệu** (范燎, 1873-1937), tự là **Sư Giám**, hiệu là **Tang Phố** (桑圃), là một danh sĩ Việt Nam. Ông được xem là người đứng đầu nhóm Ngũ Phụng Tề Phi, từng làm quan trải
Phạm Hữu Quang **Phạm Hữu Quang** (1952 - 2000) là một nhà thơ ở Đồng bằng sông Cửu Long, tác giả của bài thơ _Giang hồ_ nổi tiếng. ## Tiểu sử Phạm Hữu Quang sinh
**Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam** là tổ chức chính trị - xã hội chuyên trách về đối ngoại nhân dân trong lĩnh vực hòa bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp
nhỏ|Tượng đài tại Phnom Penh **Tượng đài Hữu nghị Việt Nam - Campuchia** là công trình tượng đài bằng bê tông, được xây dựng cuối những năm 1970 tại thủ đô Phnôm Pênh, gần Vương
**Hiệp ước hữu nghị và hợp tác giữa Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Xô Viết** () hay còn được gọi **Hiệp ước Việt
**Hầu Hữu Nghi** (, tên tiếng Anh: Hou Yu-ih) là một nhân vật chính trị Đài Loan, sinh ngày 7 tháng 6 năm 1957 tại thành phố Phác Tử, huyện Gia Nghĩa, Đài Loan. Ông
**Phạm** là một họ thuộc vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam. Chữ Phạm ở đây theo tiếng Phạn cổ thì đó là chữ "Pha" hoặc chữ "Pho" có nghĩa là "Thủ
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp là cơ sở y tế hàng đầu trong việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thành phố Hải Phòng và vùng Duyên hải Bắc Bộ. Bệnh viện Hữu
nhỏ|phải|Chân dung Vũ Phạm Khải **Vũ Phạm Khải** (chữ Hán: 武范啟, 1807 – 1872), là một vị quan tiến bộ của triều đình nhà Nguyễn, một trong những vị quan tích cực nhất trong phái
**Phạm Vân Anh** (sinh năm 1980 tại Hải Phòng) là nhà văn, nhà biên kịch, dịch giả hiện sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Bà hiện là Hội viên Hội Nhà văn Việt
**Phạm Kỳ Nam** (27 tháng 6 năm 1928 – 3 tháng 3 năm 1984) là đạo diễn phim truyện và phim tài liệu được xem là một trong những cánh chim đầu đàn của nền
**Bê bối tham nhũng của Qatar tại Nghị viện châu Âu** (viết tắt tiếng Anh là **Qatargate**) là một vụ bê bối chính trị bao gồm các chính trị gia, nhân viên chính trị, vận
**Phạm Mạnh Hùng** (sinh ngày 28 tháng 9 năm 1958) là chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 12, thuộc đoàn đại biểu Thái Nguyên, nguyên
**Phạm Văn Dần** là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng (nay là Tổng cục Chính trị, Bộ Công an
**Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Education_ – **HCMUE**) được thành lập ngày 27 tháng 10 năm 1976 theo Quyết định số 426/TTg
CƠ CHẾ CAI THUỐC: Xem them Nhật kí cai thuốc thành công tại facebook.com/caithuocla • Những người cai thuốc lá đều thấy đói thuốc, thèm hút do cơ thể đã quen với lượng nicotine cao.
Nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế và phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam và Trung Quốc, Câu lạc bộ Doanh Nhân Họ Phạm Việt Nam (CLBDNHPVN) đã nhận lời mời
**Phạm Bá Trực** (21 tháng 11 năm 1898 – 5 tháng 10 năm 1954) là một tu sĩ Công giáo người Việt và là đại biểu Quốc hội của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
**Phạm Đăng Lâm** (12 tháng 6 năm 1918 – 2 tháng 6 năm 1975) là nhà ngoại giao người Việt Nam, cựu Ngoại trưởng dưới thời Thủ tướng Nguyễn Khánh và Trần Văn Hương. Về
**Phạm Hầu** (2 tháng 3 năm 1920 – 3 tháng 1 năm 1944) hay **Phạm Hữu Hầu** (tên ghi trong gia phả) là nhà thơ tiền chiến Việt Nam. ## Tiểu sử **Phạm Hầu** sinh
**Gioan Baotixita Phạm Minh Mẫn** (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1934) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và hiện đảm nhận vai trò Hồng y đẳng Linh
**Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi** (14 tháng 5 năm 190921 tháng 1 năm 1988) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông là Giám mục tiên khởi của Giáo phận Qui Nhơn
**Vụ án Năm Cam và đồng phạm** hay **Chuyên án Z5.01** là vụ án về tội phạm có tổ chức đặc biệt, có tính đặc thù, đây là một vụ án lớn và phức tạp,
**Phạm Duy** (5 tháng 10 năm 1921 – 27 tháng 1 năm 2013), tên khai sinh **Phạm Duy Cẩn** là nhạc sĩ, nhạc công, ca sĩ, nhà nghiên cứu âm nhạc lớn của Việt Nam.
**Louis (hay Aloisio hoặc Luy) Phạm Văn Nẫm** (1919–2001) là một giám mục của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam. Ông nguyên là Giám mục phụ tá của Tổng giáo phận Thành phố Hồ
**Phạm Văn Trình** (chữ Hán: 范文程, 1597 – 1666), tự là **Hiến Đấu** (憲斗), sinh quán là Thẩm Dương vệ (nay là Thẩm Dương, Liêu Ninh), nguyên quán là Lạc Bình, Giang Tây, quan viên,
**Phạm Phú Bình** (sinh ngày 12 tháng 3 năm 1973) là chuyên gia kinh tế, chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Thường trực Ủy
**Phạm Song** (1931–2011), nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế Việt Nam (tháng 11 năm 1988 – tháng 9 năm 1992), nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, Giải thưởng Hồ Chí
phải|[[Lâu đài Fontainebleau, nơi diễn ra Hội nghị Pháp-Việt năm 1946]] **Hội nghị Fontainebleau 1946** là đợt điều đình giữa Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Đệ tứ
**Giuse Phạm Văn Thiên** (1907–1997) là một giám mục của Giáo hội Công giáo người Việt Nam. Ông là Giám mục tiên khởi của Giáo phận Phú Cường, đồng thời giữ chức vụ này từ
**Nghị định 168/2024/NĐ–CP** (gọi tắt: **Nghị định 168**) là một nghị định do Chính phủ Việt Nam ban hành về việc "Quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao
**Nguyễn Hồng Nghi** (19 tháng 12 năm 1918 – 12 tháng 2 năm 1991) là một trong những nhà nhiếp ảnh, đạo diễn điện ảnh tiên phong của điện ảnh cách mạng Việt Nam, nguyên
Một loạt các cuộc tổng đình công và biểu tình đã bắt đầu ở Pháp từ ngày 19 tháng 1 năm 2023, được tổ chức bởi những người phản đối chính sách dự luật cải
**Phạm Tuân** (sinh ngày 14 tháng 2 năm 1947) là phi công, phi hành gia người Việt Nam, Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông là người Việt Nam và châu Á đầu
**Phạm Duy Tốn **(chữ Hán: 范維遜; 1883 –25 tháng 2 năm 1924) là nhà văn xã hội tiên phong của nền văn học mới Việt Nam hồi đầu thế kỷ 20. Trước khi trở thành
**Phạm Ngọc Lan** (1934–2019) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Tuy nhiên, ông thường được nhiều người biết đến với tư cách là phi công Việt Nam đầu
**Phạm Văn Nhân** (1745 – 1815) là một võ quan đại thần vào cuối thời chúa Nguyễn cai trị Đàng Trong và đầu triều Nguyễn. Ông đã theo chúa Nguyễn Ánh (vua Gia Long sau
**Phạm Minh Chính** (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1958) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Phó
**Phạm Thị Huệ** (sinh năm 1996) là một nữ vận động viên điền kinh người Việt Nam. ## Tiểu sử Phạm Thị Huệ sinh ngày 26 tháng 9 năm 1996 tại thôn Tân Lương xã
**Phạm Văn Các** (sinh năm 1960) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, nguyên Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy (C04), Bộ Công an
**Phạm Thị Trinh** (8 tháng 3 năm 1914 - 10 tháng 4 năm 2019), đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1930. Bà thuộc thế hệ những đảng viên đầu tiên của Đảng. Phạm
**Phạm Trọng Nghĩa** (sinh ngày 14 tháng 11 năm 1978, người Tày) là luật gia, Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên chuyên trách
**Nghi Lộc** là một huyện cũ ven biển nằm ở phía đông nam tỉnh Nghệ An, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Nghi Lộc nằm ở phía đông nam tỉnh Nghệ An, có vị trí