Trác () hay Phạm Dương () là một đơn vị hành chính cổ đại cấp quận thuộc thành phố Bắc Kinh, thành phố Thiên Tân và tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc ngày nay.
Tên gọi
Tên gọi Trác được đặt tên dựa trên ấp Trác (涿邑) của nước Yên thời nhà Chu (thuộc địa cấp thị Trác Châu, tỉnh Hà Bắc ngày nay). Cái tên Trác xuất phát từ sông Trác (涿水; Trác Thủy), bắt nguồn từ núi Trác Lộc (涿鹿山; đông nam địa cấp thị Trác Lộc, tỉnh Hà Bắc). Tương truyền, Hoàng Đế giao chiến với Xi Vưu ở Trác Lộc, đuổi chém được Xi Vưu ở Trung Ký (中冀; cũng thuộc Trác Châu).
Tên gọi Phạm Dương xuất hiện từ thời Tần, do vùng đất này nằm ở phía bắc của sông Phạm (范水; Phạm Thủy). Huyện được đặt vào năm 226 TCN thời Tần Thủy Hoàng (thuộc huyện Định Hưng, thành phố Bảo Định, tỉnh Hà Bắc). Năm 208 TCN, Vũ Thần đánh đất Triệu, huyện lệnh Phạm Dương là đầu hàng, tôn Vũ Thần làm Triệu vương.
Lịch sử
Năm 202 TCN, thời Hán Cao Tổ, lập tách một phần các quận Quảng Dương, Cự Lộc và Hằng Sơn để lập quận Trác, quản hạt 21 huyện (7 hầu quốc) bao gồm hai huyện Trác và Phạm Dương. Năm 106 TCN, quận Trác thuộc U Châu, quản hạt 29 huyện (13 hầu quốc). Quận trị là huyện Trác, vốn là ấp Trác thời Chiến Quốc.
Năm 9, Vương Mãng nhà Tân đổi tên quận Trác thành quận Viên Hàn (垣翰郡). Nhà Đông Hán thành lập, đổi về tên cũ.
Năm 226, thời Tam Quốc, lo ngại ảnh hưởng của Lưu Bị (người quận Trác), Ngụy Văn đế Tào Phi đổi tên quận thành Phạm Dương, nhưng trị sở vẫn là huyện Trác.
Năm 265, nhà Tấn thành lập, lấy quận Phạm Dương làm đất phong của Phạm Dương vương , con thứ ba của Đông Vũ Thành hầu Tư Mã Quỳ (em trai Tấn công Tư Mã Ý). Nước Phạm Dương quản 7 huyện (hầu quốc): Trác, Lương Hương (良鄉), Phương Thành (方城), Trường Hương (長鄉), Tù (遒), Cố An (故安), Phạm Dương, Dung Thành (容城).
Thời Đông Tấn và Nam Bắc triều, Phạm Dương lần lượt thuộc Hậu Triệu, Tiền Yên, Tiền Tần, Hậu Yên. Năm 399, Phạm Dương thuộc Bắc Ngụy, quản hạt 6 huyện : Trác, Phương Thành, Trường Hương (萇鄉), Tù, Cố An (固安), Phạm Dương, Dung Thành.
Năm 583, Tùy Văn Đế xóa bỏ quận Phạm Dương, các huyện do U Châu trực tiếp quản lý. Năm 607, Tùy Dạng Đế đổi U Châu thành quận Trác, quản hạt 9 huyện: Kế (薊), Lương Hương, An Thứ (安次), Trác, Cố An, Ung Nô (雍奴), Xương Bình (昌平), Hoài Nhung (懷戎), Lộ (潞). Huyện Tù vốn là huyện Phạm Dương đổi tên năm 581.
Năm 618, nhà Đường xóa bỏ quận Trác, đổi lại thành U Châu. Năm 642, huyện Trác đổi tên thành Phạm Dương. Năm 742, Đường Huyền Tông đổi U Châu thành quận Phạm Dương, quản hạt 11 huyện: Kế, Lộ, Vũ Thanh (武清), Phạm Dương, Lương Hương, Xương Bình (昌平), Vĩnh Thanh (永清), An Thứ, Cố An, Quy Nghĩa (歸義), Quảng Ninh (廣寧). U Châu tiết độ sứ cũng đổi thành Phạm Dương tiết độ sứ.
Năm 756, An Lộc Sơn thành lập nước Yên, đổi Phạm Dương thành phủ. Năm 757, tướng Yên là Sử Tư Minh hàng Đường, đổi phủ thành quận như cũ. Năm 758, quận Phạm Dương lại bị xóa bỏ, đổi thành U Châu như trước. Phạm Dương tiết độ sứ cũng đổi tên thành Lư Long tiết độ sứ.
Danh nhân
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trác** () hay **Phạm Dương** () là một đơn vị hành chính cổ đại cấp quận thuộc thành phố Bắc Kinh, thành phố Thiên Tân và tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc ngày nay. ## Tên
**Phạm Dương Mại II** (chữ Hán: 范阳迈二世, ?-455) là vua của Chăm Pa từ năm 431 tới khoảng năm 446. ## Trị vì Không có thư tịch cổ nào nói về Phạm Dương Mại còn
**Phạm Dương Mại I** (tiếng Hán: 范阳迈—世, ?-430) tên thật là **Văn Dịch**, là vua của Chăm Pa từ năm 420 đến năm 430. ## Trị vì Sau nhiều năm gặp khó khăn về vấn
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Đường Túc Tông** (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật **Lý Hanh** (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Lý Bí** (; 722 – 1 tháng 4, 789), tự là **Trường Nguyên** (), tước phong **Nghiệp huyện hầu** (), là quan viên dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người
**Trương Tuấn** (張濬, ? - 20 tháng 1 năm 904), tên tự **Vũ Xuyên** (禹川), là một quan lại triều Đường, từng giữ đến chức _Đồng bình chương sự_ dưới triều đại của Đường Hy
**Dương Quốc Trung** (chữ Hán: 楊國忠; ? - 15 tháng 7, 756), tên cũ **Dương Chiêu** (楊釗), ngoại thích và quan viên nhà Đường, từng phục vụ với chức vị Tướng quốc dưới thời Đường
**Đường Túc Tông Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 唐肃宗張皇后; ? - 16 tháng 5, 762), cũng gọi **Trương Thứ nhân** (張庶人), là Hoàng hậu của Đường Túc Tông Lý Hanh, vị Hoàng đế thứ 8
**_Đại Đường du hiệp truyện_** (; lit: Wandering Tang Dynasty Swordsman), là một tiểu thuyết _võ hiệp_ của Lương Vũ Sinh. Nó được viết giữa giai đoạn 1 tháng 1 năm 1963 và 14 tháng
**_Đại Đường du hiệp truyện_** (tiếng Trung: _大唐游俠傳_, tiếng Anh: _Paladins in Troubled Times_) là bộ phim truyền hình Trung Quốc do Trương Kỷ Trung sản xuất vào năm 2008, chuyển thể từ tiểu thuyết
**Phạm Duy** (5 tháng 10 năm 1921 – 27 tháng 1 năm 2013), tên khai sinh **Phạm Duy Cẩn** là nhạc sĩ, nhạc công, ca sĩ, nhà nghiên cứu âm nhạc lớn của Việt Nam.
**Phạm Thị Huệ** (sinh năm 1996) là một nữ vận động viên điền kinh người Việt Nam. ## Tiểu sử Phạm Thị Huệ sinh ngày 26 tháng 9 năm 1996 tại thôn Tân Lương xã
**Phạm** là một họ thuộc vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam. Chữ Phạm ở đây theo tiếng Phạn cổ thì đó là chữ "Pha" hoặc chữ "Pho" có nghĩa là "Thủ
**Gioan Baotixita Phạm Minh Mẫn** (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1934) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và hiện đảm nhận vai trò Hồng y đẳng Linh
**Phạm Duy Tốn **(chữ Hán: 范維遜; 1883 –25 tháng 2 năm 1924) là nhà văn xã hội tiên phong của nền văn học mới Việt Nam hồi đầu thế kỷ 20. Trước khi trở thành
**Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Education_ – **HCMUE**) được thành lập ngày 27 tháng 10 năm 1976 theo Quyết định số 426/TTg
**Phạm Bạch Hổ** (; 910 - ?? ) tên xưng **Phạm Phòng Át** (), là võ tướng các triều nhà Ngô, nhà Đinh và là một sứ quân trong loạn 12 sứ quân cuối thời
**Phạm Xuân Thăng** (sinh năm 1966) là nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban
**Phạm Quỳnh** (chữ Hán: 范瓊; 17 tháng 12 năm 1892 - 6 tháng 9 năm 1945) là một nhà văn hóa, nhà báo, nhà văn và quan đại thần triều Nguyễn (Việt Nam). Ông là
**Phạm Tử Nghi** (范子儀, 1509 -1551) là một võ tướng dưới triều đại nhà Mạc. Phạm Tử Nghi là con ông Phạm Hành (mất sớm) và bà Nguyễn Thị Bèo, (bà người huyện Nghi Dương,
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2021, Hải Dương là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người, tốc
**Hải Dương** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Hải Dương, Việt Nam. Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, kỹ thuật, giáo dục, khoa học, y tế, dịch vụ của tỉnh
**Trường Trung học phổ thông chuyên, Đại học Sư phạm Hà Nội** (), tiền thân là Khối Trung học phổ thông chuyên Toán–Tin của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, thường gọi là **Chuyên
**Phạm Ngũ Lão** (chữ Hán: 范五老; 1255 – 1320) là danh tướng nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Ông là người góp công rất lớn trong cả hai cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần
**Phạm Hữu Nghi** (; 1797 – 1862) tự **Trọng Vũ** (), hiệu **Đạm Trai** (), là một quan viên dưới triều nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông từng làm quan qua 3 triều
**Phạm Kỳ Nam** (27 tháng 6 năm 1928 – 3 tháng 3 năm 1984) là đạo diễn phim truyện và phim tài liệu được xem là một trong những cánh chim đầu đàn của nền
nhỏ| Đình thờ ở Thụy Trà, Nam Trung, Nam Sách, Hải Dương **Phạm Lệnh Công** (chữ Hán: 范令公, 889 - 951), có giả thuyết cho rằng tên thật là **Phạm Chiêm** (范詹), là một tướng
**Phạm Đình Hổ** (chữ Hán: 范廷琥, 1768 - 1839), tự **Tùng Niên** (松年), **Bỉnh Trực** (秉直), bút hiệu **Đông Dã Tiều** (東野樵), biệt hiệu **Chiêu Hổ tiên sinh** (昭琥先生), là một danh sĩ sống ở
**Phạm Băng Băng** (tiếng Trung: 范冰冰, tiếng Anh: _Fan Bingbing_; sinh ngày 16 tháng 9 năm 1981) là một nữ diễn viên người Trung Quốc. Là chủ nhân của một số giải thưởng lớn, cô
**Phạm Hồng Thái**, tên khai sinh là **Phạm Thành Tích** (chữ Hán: 范鴻泰; 14 tháng 5, 1895 – 19 tháng 6, 1924), là một nhà hoạt động trong Phong trào Đông Du và là người
**Phạm Cự Lạng** (chữ Hán: 范巨倆, hay còn gọi là **Phạm Cự Lượng** 范巨量 hoặc **Phạm Cự Bị** 范巨備; 944 – 984) là danh tướng đời Đinh Tiên Hoàng và được Lê Đại Hành phong
**Trường Đại học Sư phạm** (tiếng Anh: _Thai Nguyen University of Education_) là một trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên. Trường có vai trò là trung tâm đào tạo đại học,
**Dương Chí Dũng** sinh ngày 5 tháng 5 năm 1957 tại Hải Dương, nguyên là Cục trưởng Cục hàng hải Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội đồng Thành viên Tổng công ty Hàng hải Việt
**Phạm Duy Thuận**, thường được biết đến với nghệ danh **Jun Phạm** (sinh ngày 24 tháng 7 năm 1989), là một nam ca sĩ, diễn viên, người dẫn chương trình truyền hình kiêm nhà văn
**Phạm Quỳnh Anh** (sinh ngày 24 tháng 8 năm 1984) là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Cô từng là thành viên của nhóm nhạc Sắc Màu và H.A.T. ## Tiểu
**Phạm Nhật Vượng** (sinh ngày 5 tháng 8 năm 1968) là một doanh nhân kiêm tỷ phú người Việt Nam. Ông được biết đến là người sáng lập tập đoàn Vingroup. ## Xuất thân và
Đây là danh sách các sáng tác của nhạc sĩ **Phạm Duy** được lấy từ trang web chính thức của nhạc sĩ. Các bài hát được xếp theo thứ tự thời gian do chính Phạm
**Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Technology and Education_) là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, với thế
**Phạm Ngọc Lan** (1934–2019) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Tuy nhiên, ông thường được nhiều người biết đến với tư cách là phi công Việt Nam đầu
**Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi** (14 tháng 5 năm 190921 tháng 1 năm 1988) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông là Giám mục tiên khởi của Giáo phận Qui Nhơn
Phạm Duy Khiêm năm 1943 **Phạm Duy Khiêm** (1908–1974) là nhà giáo, nhà văn, cựu đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Pháp và tại UNESCO. Ông là con trai nhà văn Phạm Duy Tốn
**Cục Đường bộ Việt Nam** (tiếng Anh: _Department for Roads of Viet Nam_, viết tắt là **DRVN**) là tổ chức trực thuộc Bộ Xây dựng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
**Phạm Tuyên** (sinh ngày 12 tháng 1 năm 1930) là một nhạc sĩ nổi tiếng người Việt Nam, cựu Chủ tịch Hội Âm nhạc Hà Nội, tác giả của bài hát "Như có Bác trong
phải|nhỏ|Ngã tư Phạm Ngũ Lão – Nguyễn Thái Học – Nguyễn Thị Nghĩa phải|nhỏ|[[Trạm xe buýt Bến Thành trước đây với mặt trước hướng ra vòng xoay Quách Thị Trang, mặt sau là đường Phạm
**Trường Đại học Sư phạm Hà Nội** (tiếng Anh: _Hanoi National University of Education_ - viết tắt: **ĐHSPHN** hay **HNUE**) là một trường đại học công lập tại Việt Nam. Được thành lập vào năm
**Phạm Mại** (chữ Hán: 范邁), hay **Phạm Tông Mại** (范宗邁, ? - ?), hiệu: **Kính Khê**; là nhà thơ và là quan nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Phạm Mại là