phải|nhỏ|247x247px|Phách dùng trong [[ca trù]]
nhỏ|155x155px|Những cặp phách (nhịp sanh) của [[Đạo Cao Đài]]
Phách (hay thanh phách) là nhạc khí tự thân vang, xuất hiện trong nhiều thể loại ca, múa nhạc ở khắp các nước trên thế giới từ rất lâu đời. Nhiệm vụ của phách là giữ nhịp cho dàn nhạc, người hát hoặc múa. Nhịp của phách đơn giản trong cải lương, nhưng phức tạp và biến tấu trong những dàn nhạc sân khấu.
Phách bản () là một loại phách làm từ một vài miếng phẳng của gỗ hoặc tre, được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau của âm nhạc Trung Quốc. Có nhiều loại phách bản khác nhau, và nhạc cụ này còn được gọi tắt là bản () bao gồm đàn bản (檀板, nghĩa đen là "phách đàn hương"), mộc bản (木板), nghĩa đen là "phách gỗ"), hoặc thư bản (书板). Các vật liệu điển hình được sử dụng cho phách bản bao gồm tử đàn (紫檀 - chỉ hồng hoặc đỏ gỗ đàn hương), hồng mộc (红木), hoặc lê hoa mộc (梨花木, gỗ hoa lê), hoặc tre, với những thanh tre hay gỗ buộc với nhau một cách lỏng lẻo trên một đầu với dây. Nó được giữ theo chiều dọc bằng một tay và gõ chéo vào nhau, tạo ra âm thanh lách cách .
Tên gọi ở Việt Nam và lịch sử
Phách có nhiều loại và tên gọi khác nhau. Trong hát xẩm phách gọi là cặp kè; trong cải lương và dàn nhạc tài tử phách là song lang; trong ca Huế phách là sênh (sênh tiền). Sở dĩ có đôi phách như vậy là từ xưa người ta dùng hai thanh tre hoặc gỗ đập chéo vào nhau thành tiếng chan chát có từ thời kỳ đồ đá khi chưa có phách như bây giờ.
Cấu tạo
Phách ca trù
Bộ phách ca trù gồm có bàn phách, tay ba và hai lá phách. Bàn phách là miếng tre dài khoảng 30 cm, bản rộng chừng khoảng 4 cm. Nó có 2 đầu mấu tre dùng làm chân cho mặt bàn phách cao lên. Hai lá phách là dùi gõ kép. Người ta cầm 2 lá phách chập vào nhau để gõ vào mặt bàn phách. Tay ba là dùi gõ làm bằng gỗ mít, dài như 2 lá phách, được người sử dụng cầm bằng tay trái.
Phách 2 lá
Khi phách 2 lá gõ vào bàn phách âm sắc phát ra nhòa, bẹt và hơi đục. Lúc dùng tay ba gõ vào bàn phách âm sắc sẽ trong, gọn và dòn. Ta thấy rằng có một tiếng trong và một tiếng đục, một tiếng mạnh và một tiếng nhẹ, một tiếng cao và một tiếng thấp, một tiếng dương và một tiếng âm. Tiếng phách ca trù Việt Nam rất độc đáo và trong âm nhạc thế giới không có nước nào khác có cách gõ như thế.
Riêng phách bản của Trung Quốc, 2 lá phách được nối với nhau bởi sợi dây. Phách bản thường làm từ gỗ trắc hay gỗ cẩm lai. Nó chuyên dùng trong Kinh kịch hay côn khúc.
Cao Đài có loại phách gọi là "nhịp sanh".Nhịp sanh được làm từ gỗ trắc hay cẩm lai và có một mặt phẳng và một mặt mô. Nhịp sanh tường dùng để nhịp cho dàn "đồng nhi" đọc hay nhịp cho "ban nhạc lễ" để được đồng nhất với nhau. Nhịp sanh khó sử dụng hơn hết vì cần phải có kĩ thuật cầm, cầm không đúng cách tiếng sẽ không vang và thanh. Nếu biết cách cầm thì khi gõ từ xa 1–2 km vẫn có thể nghe tiếng nhịp rất rõ.Khi chế tác cặp nhịp sanh thì người thợ mộc cũng cần phải có kĩ thuật làm ra cặp nhịp sanh vừa tay, không quá nhỏ, không quá lớn. Đặc biệt là không bị một chiếc thì dày, một chiếc thì mỏng. Việc lựa gỗ cũng là ảnh hưởng quyết định đến cặp nhịp có thanh, vang hay không. Đa phần mọi người đều không thích việc sơn hay đánh bóng lên cặp nhịp sanh vì rất khó để nhịp vào nhau mà tiếng lại không hay. Vì thế mọi người thường để nguyên thủy như vậy, sau một thời gian sử dụng gỗ sẽ tự lên dầu và bóng kiểu tự nhiên trông rất đẹp.
Biểu diễn
nhỏ|Một cô đồng nhi của [[Đạo Cao Đài đang cầm nhịp sanh để dẫn nhịp cho cả dàn đồng nhi]]
Phách cấu tạo đơn giản nhưng kỹ thuật sử dụng rất phong phú, gồm những cách chính như sau:
Phách 2 lá (phách đôi)
Nguyên tắc cơ bản khi chơi clave là cho phép ít nhất một trong số chúng cộng hưởng. Kỹ thuật thông thường là giữ nhẹ một ngón tay cái và ngón tay của bàn tay không chiếm ưu thế, với lòng bàn tay hướng lên. Điều này tạo thành bàn tay vào một buồng cộng hưởng cho âm vật. Giữ clave trên đầu móng tay làm cho âm thanh rõ hơn. Tay kia được giữ bởi bàn tay chiếm ưu thế ở một đầu với độ bám chắc chắn hơn, giống như cách người ta thường cầm dùi trống. Với sự kết thúc của nhịp phách, người chơi tấn công các clave nghỉ ngơi ở trung tâm. Theo truyền thống, phách nổi bật được gọi là el macho ("nam") và phách nghỉ được gọi là la hembra ("nữ"). Thuật ngữ này được sử dụng ở phương Tây về phách gỗ. Một nhịp có thể đạt được trên các thanh phách bằng cách giữ một thanh phách giữa ngón cái và hai ngón tay đầu tiên, và sau đó xen kẽ áp lực giữa hai ngón tay để di chuyển phách qua lại. 2 thanh phách đập chéo vào nhau và nẩy mạnh tạo tiếng vang làm nhịp. Cũng như việc trẻ em vỗ tay và hát theo nhịp tay vỗ làm tiết tấu (hát theo nhịp). Ví dụ như bài hát Một con vịt (dấu + được hiểu là tiếng đập phách trong câu hát):
"+Một con +vịt xoè ra +hai cái +cánh..."
Các câu sau trẻ sẽ gõ phách tương tự.
Ở trường học, nhất là các trường cấp 1 và cấp 2 ở Việt Nam, học sinh được giáo viên dạy gõ phách theo tiết tấu của một bài hát trong giờ học âm nhạc không những khiến sinh động mà còn giúp trẻ học nhanh nhớ lâu về nhạc lý căn bản. Đôi phách này giá thành vô cùng rẻ, làm từ những miếng gỗ lim phết nước sơn.
Phách ca trù
-Ngón rục : tay ba gõ nhẹ, nảy nhanh trên bàn phách 2 tiếng, tiếp ngay sau đó là phách 2 lá gõ xuống bàn phách một tiếng. Ba âm thanh gần nhau gọi là tiếng rục.
-Ngón chát : tay ba và phách 2 lá cùng gõ xuống bàn phách (phách 2 lá gõ hơi nhanh hơn một chút). Gõ xong không nhấc lên ngay nên âm thanh chát, hơi thô.
-Ngón vê : tay ba và phách gõ 2 lá gõ thay phiên gõ nhanh trên bàn phím hoặc tay ba giơ cao đối diện bàn phím. Phách 2 lá luồn vào giữa gõ xuống bàn phách rồi nảy ngược nhanh gõ vào tay ba (ít sử dụng).
Phách bản Trung Quốc
Vì lý do 2 lá phách buộc vào nhau cố định bởi sợi dây, nên khi chơi nên giữ bằng một tay và trống chơi với một cây gậy được giữ trong tay kia. Nhạc công gõ cạnh và mặt của nó vào 2 thanh của tay trái sẽ cho ra tiếng giống đôi guốc kêu lọc cọc.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|247x247px|_Phách_ dùng trong [[ca trù]] nhỏ|155x155px|Những cặp phách (nhịp sanh) của [[Đạo Cao Đài]] **Phách (hay thanh phách)** là nhạc khí tự thân vang, xuất hiện trong nhiều thể loại ca, múa nhạc ở khắp
Việt Nam là nước có một kho tàng **nhạc cụ cổ truyền** hết sức phong phú và đa dạng. Kho tàng ấy được hình thành trong suốt hành trình cuộc sống và chiều dài lịch
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
Thái Lan có rất nhiều loại âm nhạc, điển hình như nhạc cung đình, nhạc lễ hội, dàn nhạc nhỏ gia đình và nhạc ca kịch rối bóng Nẳngyài, nhạc múa mặt nạ Khổn..v...v.. Theo
**Âm nhạc thời Trung cổ** là những tác phẩm âm nhạc phương Tây được viết vào thời kỳ Trung cổ (khoảng 500–1400). Thời kỳ này bắt đầu với sự sụp đổ của Đế chế La
**Âm nhạc thời Phục Hưng** là âm nhạc được viết tại Châu Âu trong thời kỳ Phục Hưng. Các nhà nhạc sử học – với những bất đồng đáng kể – đều thống nhất cho
nhỏ|Bản viết tay của Bach cho phần bè sáo độc tấu của tổ khúc dàn nhạc số 2 (BWV 1067) **Tổ khúc cho dàn nhạc số 2 cung Si thứ,** BWV 1067 là một trong bốn
:_Bài này hàm ý nói về thể loại **âm nhạc cổ điển** trong văn hoá châu Âu.Về các loại nhạc cổ điển của các nền văn hoá không thuộc châu Âu xin xem bài: Danh
**Nhã nhạc cung đình Huế** là thể loại nhạc của cung đình thời phong kiến, được biểu diễn vào các dịp lễ hội (vua đăng quang, băng hà, các lễ hội tôn nghiêm khác) trong
**Lý thuyết âm nhạc** (tức **nhạc lý**) là ngành nghiên cứu các cách thực hành âm nhạc thực tế. Nói chung, nó bắt nguồn từ sự quan sát làm cách nào mà nhạc công và
Dưới đây là danh sách các nhóm nhạc/ban nhạc Việt Nam. Trong danh sách bao gồm cả các nhóm nhạc/ban nhạc nam, nhóm nhạc/ban nhạc nữ và nhóm nhạc/ban nhạc hỗn hợp nam nữ. *
Sanh Tiền (hoặc Sênh Tiền) **Sênh tiền** là nhạc cụ gõ độc đáo, xuất hiện ở Việt Nam ít nhất vài trăm năm nay, có lẽ người Mường sử dụng loại nhạc cụ này sớm
nhỏ|492x492px Đàn **Theremin** (hay còn gọi là _thereminvox)_ là một trong những nhạc cụ hoàn toàn bằng điện tử sớm nhất. Nó được phát minh bởi nhà sáng chế Léon Theremin vào năm 1919, nó
thumb|Một nhạc công chơi đàn hồ **Đàn hồ** là nhạc cụ dân tộc của châu Á thuộc bộ dây, sử dụng cung mã vĩ (lông đuôi ngựa) kéo cho cọ vào dây để tạo âm.
thumb thumb|Cổ tranh 21 dây của Trung Quốc thumb|Đàn zither phương Tây thumb|Trình diễn đàn tranh tại Paris **Đàn tranh** (chữ Nôm: 彈箏, , Hán Việt: cổ tranh) còn được gọi là **đàn thập lục**
**Đàn nguyệt** (, Hán Việt: nguyệt cầm) - là nhạc cụ dây gẩy xuất xứ từ Trung Quốc được du nhập vào Việt Nam, trong Nam còn gọi là **đờn kìm**. Loại đàn này có
**Cổ cầm** (; ) là một loại nhạc cụ Trung Quốc thuộc bộ dây dạng gảy gồm có 7 dây. Đàn này được chơi từ thời cổ đại, theo truyền thống được các học giả
NƯỚC HOA NAM JOHN VARVATOS EDT. 75ml.Phong cách: Nam tính, hấp dẫn, lịch lãm.Nhóm hương: Gỗ phương đôngHương đầu:quả chanh xanh, ngò thơm.Hương giữa:da thuộc, gỗ đàn hương, quả mận, quế, quả sung, tiêu, cây
nhỏ|465x465px|Đàn đáy. **Đàn đáy** (chữ Nôm: 彈帶), hay còn gọi là **Vô đề cầm** (chữ Hán: 無題琴) là một loại nhạc cụ có 3 dây, phần cán rất dài và mặt sau của thùng âm
thumb|Nhạc công chơi đàn tỳ bà trong một buổi hoà nhạc ở Quảng Châu. **Đàn tỳ bà** (chữ Hán: 琵琶; bính âm: pípá, romaji: biwa, tiếng Hàn: bipa) là một nhạc cụ dây gảy của
**George Harrison** (25 tháng 2 năm 1943 – 29 tháng 11 năm 2001) là một nam nhạc công, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhà sản xuất phim và thu âm người Anh, tay guitar chính
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
nhỏ|phải|[[Tranh làng Sình (Huế) miêu tả dàn **bát âm**]] Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] **Bát âm** (), theo
**Nhạc Chung Kỳ** (chữ Hán: 岳锺琪, 1686 – 1754), tự **Đông Mỹ** (東美), hiệu **Dung Trai** (容齋), người Thành Đô, Tứ Xuyên, tướng lãnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Khang Hi
nhỏ|360x360px|Mõ chùa chạm khắc hoa văn Rồng Chầu ở [[chùa Bút Tháp, Bắc Ninh. Hoa văn này thường thấy trên những chiếc mõ Huế.]] **Mõ** là nhạc khí tự thân vang phổ biến của nhiều
▒►Lăn khử mùi Usherfor men Một mùi hương tao nhã và thanh lịch, mang đậm phong cách của chàng ca sĩ R&B này, với các nốt hương nồng nàn và vô cùng quyến rũ, chắc
**Microwave** (đôi khi được viết là **MW**) là một ban nhạc rock người Việt Nam được thành lập ở thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2001. Sau khi gây đột phá với album _Lối
là một nhạc sĩ, người viết ca khúc, và nhà sản xuất âm nhạc nổi tiếng của Nhật Bản. Anh là được biết đến như một trong những thành viên nổi tiếng nhất đồng sáng
nhỏ|280x280px|Trống đế. **Trống đế** là nhạc cụ gõ, họ màng rung xuất hiện ở Việt Nam từ khá lâu đời. Trống đế giữ một vị trí quan trọng, không thể thiếu trong nhiều loại hình
nhỏ|Điệu, một chuỗi lặp đi lặp lại, thể hiện trong khiêu vũ: một tranh động miêu tả [[Vanxơ|waltz.]] **Điệu** (từ gốc tiếng Hy Lạp ῥυθμός, rhythmos, "là bất kì chuyển động thường xuyên mang tính
Một buổi hội diễn ca trù: bà Phó Thị Kim Đức - ca nương hát chính gõ phách, kép bên tay phải chơi đàn đáy, quan viên bên trái đánh trống chầu **Ca trù** (chữ
**Hát văn**, còn gọi là **chầu văn**, **hát hầu đồng**, **hát bóng**, là một loại hình nghệ thuật ca hát cổ truyền của Việt Nam. Đây là hình thức lễ nhạc gắn liền với nghi
**Heavy metal** (hay viết tắt là **metal**) là thể loại nhạc rock phát triển vào cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970, chủ yếu ở hai thị trường Vương quốc Liên hiệp Anh
**_Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band_** là album phòng thu thứ tám của ban nhạc rock người Anh The Beatles phát hành vào ngày 26 tháng 5 năm 1967. _Sgt. Pepper_ được nhiều nhà âm
**Elvis Aaron Presley** (8 tháng 1 năm 1935 – 16 tháng 8 năm 1977), hay còn được gọi đơn giản là **Elvis**, là nam ca sĩ, diễn viên người Mỹ. Ông được coi là một trong
Những người hát xẩm ở [[Hải Phòng thời thuộc Pháp.|thế=]] **Xẩm** là một loại hình dân ca của Việt Nam, phổ biến ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ. "Xẩm" còn được dùng để
**Led Zeppelin** là một ban nhạc rock người Anh được thành lập tại London vào năm 1968. Ban nhạc bao gồm tay guitar chính Jimmy Page, giọng ca Robert Plant, tay guitar bass và keyboard
**Hard rock** (hay **heavy rock**) là một thể loại rock được định nghĩa không rõ ràng, ra đời vào giữa những năm 1960 cùng với các thể loại garage rock, psychedelic rock và blues rock.
thumb|Nghệ sĩ guitar [[Gretchen Menn của ban nhạc rock tri ân Zepparella biểu diễn tại Nhạc hội Guitar Malibu thường niên lần thứ 3 vào năm 2017.]] thumb|Các nghệ sĩ guitar tại trung tâm thành
Hai khuôn nhạc đầu trong _Sonata K. 331_ của [[Mozart, trong đó ấn định nhịp độ là "Andante grazioso" và tương ứng với cách soạn nhạc hiện đại là: " = 120". ]] Trong thuật
**Igor Fyodorovich Stravinsky** (tiếng Nga: Игорь Фёдорович Стравинский _Igor Fjodorovič Stravinski_; 17 tháng 6 năm 1882 – 6 tháng 4 năm 1971) là một nhà soạn nhạc người Nga, sau này đổi quốc tịch sang
Thanh Hà vương **Cao Nhạc** (chữ Hán: 高岳, 511 - 555), tự Hồng Lược, tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy, Đông Ngụy, Bắc Tề, hoàng thân nhà Bắc Tề. ## Xuất thân Ông là em họ
**F.T. Island** (Hàn Quốc: 에프티 아일랜드) là một ban nhạc pop-rock Hàn Quốc gồm năm thành viên. Tên FT Island là viết tắt của "Five Treasure Island", có ý nghĩa rằng năm thành viên tượng
phải|frame|Bìa Bản Giao hưởng Số 5 của Beethoven. Có thể thấy lời đề tặng Thân vương [[Lobkowitz|J. F. M. Lobkowitz và Bá tước Rasumovsky.]] **Bản Giao hưởng Số 5 cung Đô thứ Op. 67 "Định
**Antonín Leopold Dvořák** (8 tháng 9 năm 1841 – 1 tháng 5 năm 1904) là một trong những nhà soạn nhạc quan trọng nhất của tất cả các thời kỳ và một trong những nhà
nhỏ|Giai kết chính thức/thực sự(perfect authentic cadence) (IV–V–I Hợp âm, tại đó chúng ta thấy hợp âm Fa trưởng, Son trưởng, và sau đó là Đô trưởng trong phần hòa âm thứ 4) trong Đô
**_Một ngày_** (hay còn được gọi là **_Tóc ngắn Acoustic_**) là album phòng thu thứ sáu của nữ ca sĩ Mỹ Linh. Album được phát hành ngày 11 tháng 7 năm 2011 sau một thời
**_Đồng Khởi_** là một bản giao hưởng thơ của nhạc sĩ Nguyễn Văn Thương sáng tác năm 1971 và được xem là một trong những bản giao hưởng thành công nhất tại Việt Nam ở