✨Penicillin

Penicillin

Penicillin là một nhóm kháng sinh thu được từ nấm Penicillium hay được điều chế. Vào năm 1928, trong lúc quan sát một số đĩa Petri có chứa vi khuẩn Staphylococcus (hay tụ cầu khuẩn), Alexander Fleming đã nhận thấy có điều gì đó kỳ lạ trong một đĩa: các cụm vi khuẩn Staphylococcus không xuất hiện trong khu vực có một loại nấm mốc đang phát triển. Đấy là loại nấm sau này được xác định là Penicillium notatum (hay Penicillium chrysogenum) . Phải 10 năm sau thì penicillin mới được nhà hoá sinh người Anh gốc Đức Ernst Boris Chain và nhà nghiên cứu bệnh học Úc Howard Florey và một số nhà khoa học khác nghiên cứu kỹ. Người ta bắt đầu sử dụng nó để điều trị nhiễm trùng vào năm 1942. Tuy nhiên, nếu không có khoảnh khắc tình cờ của Alexander Fleming thì việc sản xuất quy mô lớn penicillin như một loại thuốc kháng sinh để điều trị cho con người trong Thế chiến thứ hai đã không thể xảy ra.

Có một số họ penicillin tăng cường có hiệu quả chống lại các vi khuẩn khác; chúng bao gồm penicillin chống tụ cầu khuẩn, aminopenicillin và penicillin kháng giả khuẩn. Chúng có nguồn gốc từ nấm Penicillium. Fleming đã nhận chung giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1945 cho khám phá của ông, cùng với các nhà khoa học Đại học Oxford Howard Florey và Ernst Boris Chain (người đã phát triển các cách cải tiến để sản xuất và tập trung thuốc và chứng minh tác dụng kháng khuẩn của nó). Penicillin sát trùng bằng cách giết vi khuẩn và hạn chế sự sinh trưởng của chúng.

Khoảng 10% số người ghi nhận rằng họ bị dị ứng với penicillin; tuy nhiên, đến 90% nhóm này có thể không thực sự bị dị ứng. Những người bị dị ứng với penicillin thường được dùng cephalosporin C vì các nhóm chức năng của nó. Tất cả các penicillin đều là kháng sinh β-lactam, là một số thành tựu mạnh mẽ và thành công nhất trong khoa học hiện đại. Benzylpenicillin, procaine penicillin và benzathine penicillin dùng theo cách tiêm, còn phenoxymethylpenicillin theo đường uống.

Cấu trúc

thumb|phải|Cấu trúc của Penicillin G. Lưu huỳnh và nitơ gắn với vòng [[thiazolidine lần lượt có màu vàng và xanh. Hình thể hiện vòng thiazolidine và kết hợp với β-lactam có 4 nhóm không cùng mặt phẳng.]]

Thuật ngữ "penam" được dùng để miêu tả khung chính thông thường của một loại penicillin. Lõi này có công thức phân tử R-C9H11N2O4S, với R là một chuỗi có sự khác biệt giữa các penicillin. Lõi penam có khối lượng phân tử 243 g/mol, với các penicillin lớn hơn thì khối lượng phân tử gần 450 như cloxacillin có khối lượng phân tử 436 g/mol. Đặc điểm cấu trúc chính của các penicillin là vòng β-lactam có 4 nhóm; cấu trúc moiety này cần thiết cho tính kháng khuẩn của penicillin. Vòng β-lactam tự gắn kết với vòng thiazolidine có 5 nhóm khác. Sự kết hợp của 2 vòng này làm cho vòng β-lactam hoạt động hơn so với từng vòng β-lactam riêng biệt vì các vòng được kết hợp bóp méo liên kết amide củ aβ-lactam và do đó loại bỏ sự bền vững cộng hưởng của liên kết hóa học thường được tìm thấy trong các liên kết này.

Sinh tổng hợp

thumb|Sinh tổng hợp Penicillin Nhìn chung, có 3 bước chính và quan trọng trong việc sinh tổng hợp ra penicillin G (benzylpenicillin).

  • Bước thứ nhất là trùng ngưng 3 amino acid—L-α-aminoadipic axit, L-cysteine, L-valine thành tripeptit. Trước khi trùng ngưng thành tripeptit, amino acid L-valine phải trải qua epimer (đồng phân không gian) hóa để tạo thành D-valine. tripeptit được trùng ngưng được đặt tên là δ-(L-α-aminoadipyl)-L-cysteine-D-valine (ACV). Phản ứng trùng ngưng và epimer hóa được xúc tác bởi enzym δ-(L-α-aminoadipyl)-L-cysteine-D-valine synthetase (ACVS).
  • Bước thứ 2 trong sinh tổng hợp penicillin G là chuyển đổi oxy hóa ACV mạch thẳng thành isopenicillin N trung gian có 2 vòng bởi enzym isopenicillin N synthase (IPNS), được mã hóa bởi gen pcbC. Tuy Alexander Fleming là người đầu tiên tìm ra tính năng của penicillin nhưng ông không có công nghệ để nuôi cấy hàng loạt ở quy mô công nghiệp.

Việc ứng dụng mới được các nhà khoa học Anh, Úc... trong Chiến tranh thế giới II nghiên cứu kỹ hơn và cho sản xuất hàng loạt. Năm 1938, Fleming nhận được thư của hai nhà khoa học từ trường Đại học Oxford là Ernst Boris Chain và Howard Walter Florey, với lời đề nghị được hợp tác với ông để tiếp tục thực hiện công trình nghiên cứu về penicillin. Và sự hợp tác đã mang lại thành công, tháng 8 năm 1940, báo cáo kết quả nghiên cứu đã được công bố trên tập san khoa học Lancet. Fleming đã được đồng nhận giải Nobel vì thành tích này, ông thản nhiên bình luận rằng: "Đôi khi người ta lại tìm ra những thứ mà mình đang không tìm kiếm".

Đưa penicillin ra thực tiễn và sản xuất hàng loạt

Trong Chiến tranh thế giới II, một nhóm các nhà khoa học tìm kiếm cách chữa trị cho những vết thương bị nhiễm trùng của binh sĩ, tình cờ phát hiện ra khám phá của Fleming và thử nghiệm với một dạng của nấm mốc đó. Chúng như có sức mạnh thần kỳ. Ngay sau đó, nó được sản xuất với số lượng không thể tin nổi và được đưa ra mặt trận.

Hơn 50 năm sau, penicillin vẫn là chất kháng sinh được sử dụng nhiều nhất thế giới. Đó là nhờ sự phát hiện tình cờ của nhà khoa học không thích dọn dẹp. Hơn 21 công ty hoá chất tham gia vào chương trình sản xuất cấp tốc penicillin trong suốt Chiến tranh thế giới II. Cho đến khi kết thúc cuộc chiến họ đã sản xuất 650 tỉ đơn vị mỗi tháng.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Penicillin** là một nhóm kháng sinh thu được từ nấm Penicillium hay được điều chế. Vào năm 1928, trong lúc quan sát một số đĩa Petri có chứa vi khuẩn Staphylococcus (hay tụ cầu khuẩn),
Các **tác dụng phụ của penicillin** là phản ứng của cơ thể đối với penicillin và các kháng sinh có liên quan chặt chẽ không liên quan trực tiếp đến tác dụng của nó đối
**Penicillin G** hay **Benzylpenicillin** tác dụng trên cầu khuẩn Gram (+) như tụ cầu, liên cầu, phế cầu và Gram (-) như não mô cầu, lậu cầu và một số trực khuẩn gram (+). Chúng
Tứ Đại Danh Tác Bằng Hình là bộ sách bách khoa thư mà Đông A đã dày công thực hiện và chuyển ngữ từ nhà xuất bản hàng đầu Anh Quốc - DK Dorling Kindersley.
Với nhiều hình ảnh sinh động và thông tin lí thú, Lịch sử Khoa học là hành trình hấp dẫn khám phá những phát kiến và phát minh khoa học quan trọng. Từ việc sử
Với nhiều hình ảnh sinh động và thông tin lí thú, Lịch sử Khoa học là hành trình hấp dẫn khám phá những phát kiến và phát minh khoa học quan trọng. Từ việc sử
**Amoxicillin**, đôi khi cũng được đánh vần là **amoxycillin**, là một kháng sinh hữu ích trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn. Đây là phương pháp điều trị đầu tiên cho bệnh nhiễm trùng
THÀNH PHẦNLansoprazole: ức chế tiết axit dạ dày (PPI) Amoxicillin (Amorin Capsule 250): Kháng sinh Penicillin Clarithromycin (CLARIS Tablet 200): Kháng sinh Macrolide.Amoxicillin,ClarithromycinCÔNG DỤNGỨc chế sự phát triển của vi khuẩn HP, điều chỉnh HP
#GEL_MỤN_CAO_ONG#24H#Chất: Dạng Gel, có màu vàng nhẹ, hương mật ong tự nhiên k gắt#Thành_phần_chính: #Keo_ong - Keo ong được ví như một loại “tiên dược” không chỉ mang lợi ích đến cho sức khỏe mà
Mô tả sản phẩm GEL MỤN KEO ONG 24H GIẢM MỤN - MỜ THÂM - TRẮNG DA - SE KHÍT LCL GIÚP TÁI TẠO PHỤC HỒI DA QUEENIE SKIN BEE WHITENING ACNE 50MLSản phẩm này
Tinh dầu tỏi là gì?Tinh dầu tỏi được chiết tách từ tỏi tươi bằng phương pháp chưng cất hơi nước hoặc chưng cất bằng ê-te.Tinh dầu tỏi chứa nhiều chất có tác dụng diệt khuẩn,
Với bảng thành phần cũ (Tỳ Bà Diệp, Hoàng Cầm, Cam Thảo, Dầu olive, Nacinamide,…) nay NÂNG CẤP THÊM NHỮNG HOẠT CHẤT hỗ trợ các vấn đề tiêu biểu:- DA YẾU, NHẠY CẢM DO HOÁ
GEL MỤN KEO ONG 24H GIẢM MỤN MỜ THÂM , TRẮNG DA QUEENIE SKINTHÀNH PHẦN ; Keo ong đươc ví như một loại tiên dược không chỉ mang lợi ích đến cho sức khỏe mà
Huyết thanh phục hồi da hư tổn “Propolis 82 Calming ampoule” Sản phẩm chứa 82% keo ong có nguồn gốc từ Brazil.Keo ong được điều chế từ nhựa dính của cây và nước miếng của
Thành phần và công dụng:- Chứa chiết xuất từ 3 loại mật ong khác nhau, gấp 3 lần dưỡng chất cho làn da mịn màng óng ả như mật ong.- Chiết xuất keo ong, keo
Từ xa xưa, tỏi không chỉ là loại gia vị không thể thiếu trong mâm cơm người Việt mà nó còn là bài thuốc hữu hiệu được ông cha ta đúc kết và truyền lại
**Alexander Fleming** (6 tháng 8 năm 1881 – 11 tháng 3 năm 1955) là một bác sĩ, nhà sinh học và đồng thời là một nhà dược lý học người Scotland. Ông được coi là
**Kháng sinh** là một loại chất kháng khuẩn hoạt động chống lại vi khuẩn và là loại chất kháng khuẩn quan trọng nhất dùng trong đối phó nhiễm khuẩn. Các thuốc kháng sinh được sử
**Howard Walter Florey**, **Nam tước Florey** (24 tháng 9 năm 1898 - 21 tháng 2 năm 1968) là một nhà dược lý học và bệnh học người Úc. Ông đoạt Giải Nobel Sinh lý và
**amino acidohippuric** hoặc **axit** **_para_-aminohippuric** (**PAH**), một dẫn xuất của axit hippuric, là một tác nhân chẩn đoán hữu ích trong các xét nghiệm y tế liên quan đến thận được sử dụng trong đo
**_Linh hồn Việt Cộng_** là một phim tài liệu của nhà văn kiêm đạo diễn điện ảnh Minh Chuyên, phát sóng trên kênh VTV1 vào năm 2008. Phim kể về câu chuyện của một cựu
**Dorothy Crowfoot Hodgkin** (1910-1994) là nhà hóa học nữ người Anh. Bà giành Giải Nobel Hóa học năm 1964 nhờ công trình xác định công thức cấu tạo của các chất hoạt động sinh học
**Hiệu ứng Eagle**, **hiện tượng Eagle** hay **hiện tượng vùng nghịch lý**, được đặt theo tên nhà khoa học Harry Eagle, người đầu tiên mô tả nó, ban đầu đề cập đến tác dụng kháng
**Gladys Lounsbury Hobby** (19 tháng 11 năm 1910 - 4 tháng 7 năm 1993), sinh tại New York City, là một nhà vi sinh vật học người Mỹ với các nghiên cứu đóng một vai
nhỏ|Cấu trúc của các cephalosporin cổ điển **Cephalosporins** () thuộc nhóm kháng sinh β-lactam có nguồn gốc từ nấm _Acremonium_, trước đây gọi là "_Cephalosporium_". Cùng với cephamycins tạo thành dưới nhóm cephems của beta-lactam.
**Phenoxymethylpenicillin**, còn được gọi là **penicillin V** và **penicillin VK**, là một kháng sinh hữu ích trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn. Cụ thể thì kháng sinh được sử dụng để điều trị
**Giang mai** (_syphilis_) là một bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc qua tiếp xúc. Nó do xoắn khuẩn _Treponema pallidum_ (_xoắn khuẩn giang mai_) gây ra. Đường lây truyền của bệnh giang mai
**Viêm màng não** là bệnh chứng do viêm lớp màng mỏng bao bọc não và hệ thần kinh cột sống. Đa số là do vi trùng hay siêu vi trùng từ nơi khác trong cơ
frame|alt=Time-lapse photography sequence of a [[peach becoming progressively discolored and disfigured|Mốc mọc trên quả đào. Mỗi hình được chụp định kỳ 12 tiếng trong 6 ngày]] thumb|Mốc phát triển trên một quả cam thumb|Mốc Spinellus
**Cefdinir** là một kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3 dùng đường uống, được bán dưới các tên thương mại Cefzon và Omnicef. Năm 2008, cefdinir, dưới dạng biệt dược Omnicef, là kháng sinh cephalosporin
**Ceftobiprole** (**Zevtera**/**Mabelio**) là một cephalosporine thế hệ thứ 5 được sử dụng điều trị bệnh viêm phổi bệnh viện (HAP, ngoại trừ viêm phổi liên quan đến thông khí nhân tạp, VAP) và viêm phổi
nhỏ|150x150px|[[Erythromycin. Vòng macrolide là lactone (vòng ester) phía trên bên trái]] nhỏ|150x150px|[[Clarithromycin]] nhỏ|150x150px|[[Roxithromycin]] **Macrolides** là nhóm hợp chất tự nhiên chứa vòng macrocyclic lacton lớn gắn nhiều gốc deoxy đường, thường là cladinose và desosamine.
**Sản xuất thuốc kháng sinh** là một sự kiện xảy ra tự nhiên, nhờ vào những tiến bộ trong khoa học hiện nay có thể được nhân rộng và cải thiện trong các môi trường
**_Người đàn ông thứ ba_** là bộ phim đen năm 1949 của Carol Reed làm đạo diễn, do Graham Greene viết kịch bản và có sự tham gia của Joseph Cotten, Alida Valli, Orson Welles
**Bệnh bạch hầu** là một nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn _Corynebacterium diphtheriae_. Nó cũng có thể lây truyền qua các vật mang mầm bệnh. Vắc-xin bạch hầu có hiệu quả trong việc phòng
phải|Cấu trúc của [[insulin.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Insulincrystals.jpg|nhỏ|Tinh thể [[insulin]] **Công nghệ sinh học** là một lĩnh vực sinh học rộng lớn, liên quan đến việc sử dụng các hệ thống sống và sinh vật để phát
**Giới Nấm** (tên khoa học: **Fungi**) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị dưỡng có thành tế bào bằng kitin (chitin). Phần lớn nấm phát triển dưới dạng các sợi đa bào được gọi
phải|Tấm biển tưởng niệm Ernst Boris Chain ở Moabit Berlin **Sir Ernst Boris Chain** (19.6.1906 – 12.8.1979) là một nhà hóa sinh người Anh gốc Do Thái và Đức, đã đoạt giải Nobel Sinh lý
**Am-pi-xi-lin** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _ampicilline_ /ɑ̃pisilin/), còn được viết là **ampicillin** theo tiếng Anh, cũng còn được gọi là **am-pi**, là kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm betalactam, tức là nhóm kháng sinh
**Sir John Warcup Kappa Cornforth** (7 tháng 9 năm 1917 – 8 tháng 12 năm 2013) là một nhà hóa học người Úc, đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1975 cho công trình nghiên cứu
**Viêm họng** là viêm nhiễm ở vùng họng. Nó thường dẫn đến đau họng và sốt. Các triệu chứng khác có thể bao gồm sổ mũi, ho, nhức đầu, khó nuốt, sưng hạch hàm và
Trong 10 năm (1944-1954), thành lập từ một"con số 0", Quân đội nhân dân Việt Nam đã phải đối mặt với những lực lượng quân sự mạnh trên thế giới trong đó có quân đội
**_Fusobacterium necrophorum_** là một loài vi khuẩn gây ra hội chứng Lemierre. ## Sinh học _F. necrophorum_ là một loài vi khuẩn gram âm hình que. Nó là một loài yếm khí bắt buộc, ký
**Rosoxacin** (còn được gọi là acrosoxacin, tên thương mại là Eradacil) là một loại kháng sinh thuộc nhóm quinolone được chỉ định để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu và một số bệnh lây
**Gemifloxacin mesylate** (biệt dược **Factive,** Dược phẩm Oscient) là một quinolon kháng khuẩn phổ rộng đường uống được sử dụng trong việc điều trị các đợt cấp do vi khuẩn của viêm phế quản mạn
**_Lactobacillus fermentum_** là một loài vi khuẩn gram dương trong chi _Lactobacillus_. Nó được liên kết với các tổn thương sâu răng hoạt động. Nó cũng thường được tìm thấy trong lên men động vật
**_Bacteroides fragilis_** là một vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, Gram âm, có hình que. Nó là một phần của hệ vi sinh vật bình thường của đại tràng người và nói chung là hội
**Sản khoa** là lĩnh vực nghiên cứu tập trung vào việc mang thai, sinh nở và thời kỳ hậu sản. Là một chuyên khoa y tế, sản khoa được kết hợp với phụ khoa theo
-3-methyl-8-oxo-5-thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-ene-2-carboxylic acid | image = Cefradine.svg | tradename = Intracef, Velocef | Drugs.com = | MedlinePlus = a601206 | pregnancy_AU = | pregnancy_US = | pregnancy_category = | legal_status = Rx-only | routes_of_administration = Oral,
nhỏ|upright=1.35|Con người giẫm [[nho để ép nước rồi đem ủ men thành rượu cất trong lọ bảo quản. Hình lấy tại lăng mộ Nakht, Vương triều thứ 18, Thebes, Ai Cập cổ đại]] **Tương tác