✨Pearl S. Buck

Pearl S. Buck

Pearl Sydenstricker Buck (tên khai sinh: Pearl Comfort Sydenstricker; tên khác Trại Trân Châu tiếng Trung: 赛珍珠; 26 tháng 5 năm 1892 – 6 tháng 3 năm 1973) là nữ nhà văn Mỹ đoạt giải Pulitzer cho tác phẩm hư cấu (quyển The Good Earth) năm 1932 và giải Nobel Văn học năm 1938.

Tiểu sử

Pearl Buck sinh ở Hillsboro, West Virginia, là con một nhà truyền giáo người Mỹ. Sau khi ra đời chưa đầy 5 tháng, bà đã được cha mẹ đưa sang Trung Quốc sinh sống. Từ nhỏ và suốt cả cuộc đời bà yêu mến và thích tìm hiểu cuộc sống của người dân Trung Quốc. Năm 15 tuổi, bà được gửi trọ học tại một trường dạy Anh văn ở Thượng Hải. Năm 17 tuổi, cha mẹ cho Pearl Buck về Mỹ, học tại trường Đại học Randolph Macon (tiểu bang Virginia). Năm 1917 bà kết hôn với một mục sư và theo chồng đi truyền giáo tại miền Bắc Trung Hoa. Từ năm 1922, bà dạy ở Đại học Nam Kinh và Kim Lăng.

Năm 1925, Pearl Buck bắt đầu viết cuốn tiểu thuyết đầu tiên East Wind:West Wind (Gió Đông, gió Tây). Sau đó hàng loạt tiểu thuyết nổi tiếng khác về đề tài Trung Quốc ra đời, như The Good Earth (Đất lành), Sons (Những người con trai), A House Divided (Một nhà chia rẽ), The Mother (Người mẹ), The Child Who Never Grew (Đứa trẻ không bao giờ lớn)... trong đó tiểu thuyết The Good Earth được nhận giải Pulitzer năm 1931. Năm 1933, bà được Đại học Yale tặng bằng Cử nhân Văn chương Danh dự. Năm 1938, bà được Đại học West Virginia và Đại học St. Lawrence trao tặng bằng Tiến sĩ Văn chương Danh dự. Năm 1938 Pearl Buck nhận giải Nobel vì các tác phẩm mô tả đời sống nông thôn Trung Hoa một cách phong phú và xác thực. Sau khi nhận giải, Pearl Buck tiếp tục sáng tác rất nhiều, ngoài văn xuôi bà còn viết kịch, kịch bản phim, tiểu luận và sách cho thiếu nhi. Bà cũng là người đã dịch Thủy Hử (All men are brothers) và một số tác phẩm văn học Trung Quốc sang tiếng Anh.

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Pearl Buck viết nhiều sách báo chính luận chống chủ nghĩa phát xít. Trong thập niên 1950, bà xuất bản một số tác phẩm về đề tài gia đình và xã hội Mỹ, ký bút danh I. Sedge. Năm 1951, Pearl Buck được bầu làm thành viên Viện Hàn lâm Nghệ thuật và Văn học Hoa Kỳ. Năm 1955, bà li dị chồng và tái giá với giám đốc một hãng quảng cáo. Cuối đời, bà quan tâm đến đề tài các nhà bác học nguyên tử buộc phải chế tạo vũ khí giết người hàng loạt. Đồng thời, bà tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, xã hội như: sáng lập ra tổ chức không vụ lợi Hiệp hội Đông Tây (The East and West Association, 1941) nhằm truyền bá những hiểu biết giữa các dân tộc trên thế giới; cùng chồng lập nên tổ chức Căn nhà tình nghĩa (Welcome Home, 1949) giúp trẻ mồ côi; lập ra Quỹ Pearl S. Buck (The Pearl S. Buck Foundation, 1963) và tặng cho quỹ này 7 triệu đô la. Bà mất năm 1973 tại Danby, Vermont (Mỹ).

Tác phẩm

  • East Wind:West Wind (Gió Đông, gió Tây, 1930), tiểu thuyết
  • The Good Earth (Đất lành, 1931), tiểu thuyết
  • Sons (Những người con trai, 1932), tiểu thuyết
  • The First Wife and Other Stories (Vợ cả và những câu chuyện khác, 1933), tiểu thuyết
  • All Men Are Brothers (Mọi người là anh em, 1933), bản dịch tiểu thuyết Thủy Hử
  • The Mother (Người mẹ, 1934), tiểu thuyết
  • A House Divided (Một nhà chia rẽ, 1935), tiểu thuyết
  • A Home of Earth (Nhà tranh vách đất, 1935), tiểu thuyết
  • The Exile (Lưu đày, 1936), tự truyện
  • Fighting Angel (Thiên thần chiến đấu, 1936), tự truyện
  • This Proud Heart (Trái tim kiêu hãnh, 1938), tiểu thuyết
  • Flight into China (Bay vào Trung Hoa, 1939), kịch
  • The Patriot (Người yêu nước, 1939), tiểu thuyết
  • Other Gods (Những thần minh khác, 1940), tiểu thuyết
  • Dragon Seed (Hạt giống của rồng, 1942), tiểu thuyết
  • The Spirit and The Flesh (Tinh thần và thể xác, 1944), tự truyện
  • The Dragon Fish (Cá hóa rồng, 1944), tiểu thuyết
  • Portrait of a Marriage (Chân dung một cuộc hôn nhân, 1945), tiểu thuyết
  • Talk about Russia (Câu chuyện về nước Nga, 1945), tiểu luận
  • Pavilion of Women (Gian riêng của phụ nữ, 1946), tiểu thuyết
  • Poeny (Mẫu đơn, 1948), tiểu thuyết
  • Kinsfolk (Tình ruột thịt, 1949), tiểu thuyết
  • The Angry Wife (Người vợ giận dữ, 1949), tiểu thuyết
  • The Child Who Never Grew (Đứa trẻ không bao giờ lớn, 1950), tiểu thuyết
  • The Hidden Flower (Cánh hoa e ấp, 1952), tiểu thuyết
  • My serveral worlds (Thế giới của riêng tôi, 1954), tự truyện
  • Imperial Woman (Người cung nữ, 1956), tiểu thuyết
  • Letter from Peking (Lá thư từ Bắc Kinh, 1957), tiểu thuyết
  • Voices in the House (Tiếng nói trong nhà, 1958), tiểu thuyết
  • The Townsman (Người thành phố, dưới tên John Sedges, 1958), tiểu thuyết
  • The Long Love (Tình yêu lâu dài, 1958), tiểu thuyết
  • A Desert Incident (Một sự kiện ở sa mạc, 1959), kịch
  • Command the Morning (Ra lệnh cho buổi sáng, 1959), tiểu luận
  • Santan Never Sleeps (Satan không bao giờ ngủ, 1962), truyện phim
  • Fairy Tales of the Orient (Đông phương huyền bí qua truyện cổ thần tiên, 1965), truyện thiếu nhi
  • Time is now (Bây giờ là thời điểm, 1967), tiểu thuyết
  • The New Year (Năm mới, 1968), tiểu thuyết
  • The Three Daughters of Madame Liang (Ba người con gái của Lương phu nhân, 1969), tiểu thuyết
  • The Promise (Hứa hẹn, 1943), tiểu thuyết
  • Water Buffalo Children (Mục đồng, 1943), truyện thiếu nhi
  • One Bright Day (Một ngày đẹp trời, 1950), truyện thiếu nhi
  • The Christmas Ghost (Con ma đêm Noel, 1966), truyện thiếu nhi
  • The Kennedy Women (Những người đàn bà trong gia đình Kennedy, 1970)
  • The Story Bible (Chuyện Kinh Thánh, 1971)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Pearl Sydenstricker Buck** (tên khai sinh: **Pearl Comfort Sydenstricker**; tên khác **Trại Trân Châu** tiếng Trung: 赛珍珠; 26 tháng 5 năm 1892 – 6 tháng 3 năm 1973) là nữ nhà văn Mỹ đoạt giải
**Gió Đông gió Tây** (nguyên tác: **_East Wind: West Wind_**) là tiểu thuyết đầu tay của Pearl S. Buck, được xuất bản năm 1930. Tác phẩm mô tả Quế Lan, một phụ nữ Trung Hoa,
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
Ngày **6 tháng 3** là ngày thứ 65 (66 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 300 ngày trong năm. ## Sự kiện *190 – Sau khi phế truất hoàng đế thiếu niên Lưu Biện
**Văn hóa** của **Hoa Kỳ** chủ yếu có nguồn gốc và hình thành từ văn hóa phương Tây (văn hóa châu Âu), nhưng lại bị ảnh hưởng bởi một nền đa văn hóa hơn bao
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 3 * 12 tháng 3: Đức xâm lược Áo. * 18 tháng 3: Nhật Bản thành lập chính phủ thân Nhật tại Trung Hoa. ### Tháng 6 * 9
**Giải Pulitzer cho tác phẩm hư cấu** (tiếng Anh: **Pulitzer Prize for Fiction**) là một giải thưởng văn học của Hoa Kỳ, dành cho những tác phẩm hư cấu xuất sắc do một nhà văn
**Tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam** bao gồm những tổ chức phi chính phủ (NGO) ở trong nước và nước ngoài. Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có quan hệ với
**Maria Corazon "Cory" Cojuangco Aquino** (25 tháng 1 năm 1933 – 1 tháng 8 năm 2009) là Tổng thống thứ 11 của Philippines và là một nhà hoạt động dân chủ, hòa bình, nữ quyền,
**Akemi Barbara Katsuki** (sinh ngày 16 tháng 5 năm 1987) là một người mẫu Nhật Bản. Cô mang hai dòng máu Nhật - Brasil và lớn lên ở Tokyo. Cô từng sống và làm việc
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
là một tỉnh của Nhật Bản, nằm ở phía tây đảo Kyushu. Trung tâm hành chính là thành phố Nagasaki. ## Địa lý Tỉnh Nagasaki nằm ở phía Tây Nam của Nhật Bản, thuộc phía
Huy chương giải Nobel văn chương **Giải Nobel Văn học** (tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i litteratur_) là một trong sáu giải thưởng của nhóm Giải Nobel, giải được trao hàng năm cho một tác giả
300x300px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1 ** Roger Bonvin trở thành tổng thống liên bang Thụy Sĩ. ** Angola, Mozambique, Cabo Verde, Timor, São Tomé và Príncipe và Ma Cao

**Anwar Al-Sadad** (Tiếng Ả Rập: محمد أنور السادات **Muḥammad Anwar as-Sādāt**; sinh ngày 25 tháng 12 năm 1918, mất ngày 6 tháng 10 năm 1981) là Tổng thống thứ 3 trong lịch sử
**Huyền Kiêu**, tên thật là **Bùi Lão Kiều** (1915–1995), là một nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. ## Tiểu sử Huyền Kiêu sinh năm Ất Mão (1915) tại Hà Tây, nhưng cư ngụ ở
thumb|Một nông dân Trung Quốc đang cày bừa trên cánh đồng vào thập niên 1910 hoặc 1920. **_Ý thức tiểu nông_** () là một thuật ngữ dùng để mô tả chủ nghĩa địa phương có
**Anna May Wong** tên thật là Wong Liu Tsong (**Hoàng Liễu Sương**) sinh ngày 3 tháng 1 năm 1905 tại khu phố người Hoa ở thành phố Los Angeles, Hoa Kỳ. Bà là con gái
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
**Sir Richard Starkey** (sinh ngày 7 tháng 7 năm 1940), thường được biết đến với nghệ danh **Ringo Starr**, là nhạc công, ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Anh, tay trống của ban
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
**Danh sách các nhà phát minh** được ghi nhận. ## Danh sách theo bảng chữ cái ### A * Vitaly Abalakov (1906–1986), Nga – các thiết bị cam, móng neo leo băng không răng ren
**Giải Grammy cho Ca khúc nhạc phim hay nhất** (tên gốc tiếng Anh: **Grammy Award for Best Song Written for Visual Media**) bắt đầu được trao tặng từ năm 1988 dành cho những bài hát
**Lâm Ngữ Đường** (Phồn thể: 林語堂, Giản thể: 林语堂 10 tháng 10 năm 1895 – 26 tháng 3 năm 1976), tên chữ **Ngọc Đường** (玉堂), là một nhà văn Trung Quốc. Ông được xem là