✨Paul Samuelson

Paul Samuelson

Paul Anthony Samuelson (15 tháng 5 năm 1915 – 13 tháng 12 năm 2009) là một nhà kinh tế học người Mỹ, đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp và có đóng góp to lớn ở một loạt lĩnh vực của kinh tế học. Ông là người Mỹ đầu tiên nhận được Giải Nobel Kinh tế (1970). Các viện Hàn lâm Hoàng gia Thụy Điển khi trao giải đã tuyên bố ông "đã làm được nhiều hơn bất kỳ nhà kinh tế hiện đại khác để nâng cao trình độ phân tích khoa học trong lý thuyết kinh tế". Sử gia kinh tế Randall E. Parker gọi ông là "Cha đẻ của kinh tế hiện đại", và tờ The New York Times đã coi ông là "nhà kinh tế học hàng đầu của thế kỷ 20".

Ông là tác giả của cuốn sách giáo khoa kinh tế bán chạy nhất mọi thời đại: Economics: An Introductory Analysis, được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1948. Đây là cuốn sách giáo khoa thứ hai ở Hoa Kỳ giải thích các nguyên tắc của Kinh tế học Keynes và làm thế nào để suy nghĩ về kinh tế, và là cuốn sách giáo khoa đầu tiên thành công, và hiện nay đã được tái bản lần thứ 19, bán được gần 4 triệu bản, được dịch ra 40 ngôn ngữ. James Poterba, nguyên trưởng khoa kinh tế của MIT, đã nói rằng cuốn sách của Samuelson đã "để lại một di sản to lớn, như một nhà nghiên cứu và một giáo viên, là một trong những gã khổng lồ trên đôi vai mỗi nhà kinh tế hiện đại đang đứng". Samuelson mất vào ngày 13 tháng 12 năm 2009, ở tuổi 94.

Tiểu sử

Samuelson sinh ngày 15 tháng 5 năm 1915 tại Gary, Indiana, Hoa Kỳ. Năm 1923, gia đình ông chuyển đến sống ở Chicago và ông đã theo đại học tại Đại học Chicago, học cao học và tiến sĩ tại Đại học Harvard. Tại Havard, ông theo đuổi lĩnh vực kinh tế học và từng thụ giáo Joseph Schumpeter, Wassily Leontief, Gottfried Haberler, và Alvin Hansen.

Những đóng góp học thuật chủ yếu

Theo nhận xét của Kenneth Arrow, Samuelson là người sáng lập trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp, kết hợp kinh tế học vĩ mô cổ điển với kinh tế học Keynes. Ông đã góp phần to lớn để phát triển phương pháp phân tích cân bằng tổng thể trong kinh tế học.

Trong kinh tế học phúc lợi, ông đã góp phần đưa ra lý luận Điều kiện Lindahl-Bowen-Samuelson (tiêu chí để xác định xem một hành động của một chủ thể kinh tế có làm tăng phúc lợi hay không), góp phần đưa ra hàm xác suất trong phúc lợi xã hội (hay hàm phúc lợi xã hội Bergson-Samuelson).

Trong lý thuyết tài chính công, ông có đóng góp vào lý thuyết quyết định sự phân bổ tối ưu nguồn lực trong điều kiện tồn tại cả hàng hóa công cộng lẫn hàng hóa tư nhân.

Trong lĩnh vực kinh tế học quốc tế, ông góp phần xây dựng hai mô hình thương mại quốc tế quan trọng: Hiệu ứng Balassa-Samuelson, và Mô hình Heckscher-Ohlin (với định lý Stolper-Samuelson).

Trong lĩnh vực kinh tế học vĩ mô, ông sử dụng mô hình OLG như một cách để phân tích hành vi của các chủ thể kinh tế qua nhiều thời kỳ.

Trong lĩnh vực kinh tế học vi mô, ông là người tiên phong trong phát triển lý thuyết sở thích được bộc lộ.

Danh sách tác phẩm đã xuất bản

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Paul Anthony Samuelson** (15 tháng 5 năm 1915 – 13 tháng 12 năm 2009) là một nhà kinh tế học người Mỹ, đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp và
**Paul Koering** (sinh ngày 17 tháng 12 năm 1964) là một chính khách của Minnesota, người phục vụ trong Hội đồng quận của Quận Crow Wing, Minnesota. Ông là cựu thành viên của Thượng viện
**Friedrich August von Hayek** (8 tháng 5 năm 1899 – 23 tháng 3 năm 1992) là một nhà kinh tế học và nhà khoa học chính trị người Anh gốc Áo nổi tiếng. Hayek được
**Lawrence Henry Summers** (sinh ngày 30/11/1954) là một học giả kinh tế, nhà chính trị của Hoa Kỳ. Ông là Thư ký Hội đồng Kinh tế Quốc gia trong chính quyền của Tổng thống Hoa
**Đường cong Phillips** là một mô hình kinh tế, được đặt tên theo nhà kinh tế học Alban William Phillips – người đưa ra giả thuyết về mối tương quan giữa việc giảm tỉ lệ
thumb|Màn [[pháo hoa|trình diễn pháo hoa là hàng hóa công cộng bởi nó vừa không mang tính cạnh tranh (một cá nhân sử dụng không làm ảnh hưởng đến giá trị và tính có thể
Dưới đây là **danh sách các nhà kinh tế học** nổi bật được xếp theo thứ tự chữ cái, đây được xem là các chuyên gia về kinh tế ### A *Diego Abad de Santillán
**Tổ chức RAND** (tiếng Anh: **RAND Corporation**_._ RAND được viết tắt từ **"R** esearch **AN** d **D** evelopment" – Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển) là một tổ chức think tank phi lợi nhuận,
**Mô hình Heckscher-Ohlin**, nhiều khi được gọi tắt là **Mô hình H-O**, là một mô hình toán cân bằng tổng thể trong lý thuyết thương mại quốc tế và phân công lao động quốc tế
**Kinh tế học tân cổ điển** là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý
**William Dawbney Nordhaus** (sinh ngày 31 tháng 5 năm 1941) là một nhà kinh tế học người Mỹ và là Giáo sư Kinh tế Sterling tại Đại học Yale, nổi tiếng với công việc của
Khu trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh ban đêm. **Đổi Mới** là một chương trình cải cách toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, chính trị và nhiều khía cạnh khác
Ngày **13 tháng 12** là ngày thứ 347 (348 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 18 ngày trong năm. ## Sự kiện *552 – Sau khi tiêu diệt cuộc nổi loạn của Hầu Cảnh,
Đồng **đô la Mỹ** hay **Mỹ kim**, **USD** (), còn được gọi ngắn là "đô la" hay "đô", là đơn vị tiền tệ chính thức của Hoa Kỳ. Nó cũng được dùng để dự trữ
Trong kinh tế, **cân bằng kinh tế** là tình huống trong đó các lực lượng kinh tế như cung và cầu được cân bằng và khi không có ảnh hưởng bên ngoài, các giá trị
framed|Ví dụ về hệ đòn ở trạng thái cân bằng tĩnh. Tổng các lực và mô men đều bằng zero. **Tĩnh học** là một phân nhánh của vật lý liên quan đến việc phân tích
**Kinh tế học thực chứng** (tiếng Anh: _Positive economics_) trái ngược với kinh tế học chuẩn tắc là một nhánh của kinh tế học, đề cập đến những tuyên bố mang tính khách quan. Tức
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
thumb|Theo chiều kim đồng hồ: Trận động đất Tonghai 1970; [[Apollo 13; Giải vô địch bóng đá thế giới 1970; Trận động đất Ancash 1970/1970 trận lở tuyết ở Huascarán Ohsumi; Vụ cướp Dawson's Field;
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
**Lợi thế so sánh** hay **Ưu thế so sánh** là một nguyên tắc trong kinh tế học phát biểu rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa sản xuất và xuất
**Toán kinh tế** là môn khoa học nhằm vận dụng toán học trong phân tích các mô hình kinh tế để từ đó hiểu rõ hơn các nguyên tắc và các quy luật kinh tế
__NOTOC__ **George Joseph Stigler** (17/01/1911-01/12/1991) là một học giả kinh tế học người Hoa Kỳ, một trong những nhân vật chủ chốt của Trường phái kinh tế Chicago cùng với người bạn thân là Milton
**Alvin Harvey Hansen**
(1887-1975)
**Alvin Harvey Hansen** (23/8/1887-6/6/1975) là một nhà kinh tế học Hoa Kỳ. Lĩnh vực nghiên cứu chính của ông là kinh tế học vĩ mô và kinh tế chính trị. Hansen
**Wassily Wassilyovich Leontief** (tiếng Nga: Василий Васильевич Леонтьев, 5 tháng 8 năm 1905, Munich, Đức - 5 tháng 2 năm 1999, New York), là một nhà kinh tế Nga-Mỹ đáng chú ý cho nghiên cứu
nhỏ|324x324px|Le Chatelier (1850—1936) **Nguyên lý Le Chatelier** (phát âm ), còn được gọi là** Nguyên lý chuyển dịch cân bằng**, được sử dụng để dự đoán những kết quả của một hay nhiều sự thay
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Huân chương Khoa học Quốc gia** của Hoa Kỳ là một danh dự do Tổng thống Hoa Kỳ trao tặng cho các cá nhân là công dân Hoa Kỳ hoặc đã định cư lâu năm
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
thumb|_Untersuchungen uber den Einfluss, den die Getrieidepreise, der Reichthum des Zodens und die Abgaben auf den Ackerbau ausuben_, 1842 **Johann Heinrich von Thünen** (24 tháng 6 năm 1783 – 22 tháng 9 năm 1850) là
**Giải John Bates Clark** là một giải thưởng của Hội Kinh tế Hoa Kỳ trao hai năm một lần, mỗi lần chỉ cho một học giả kinh tế học trẻ (dưới 40 tuổi) mang quốc
**Kinh tế học vĩ mô tổng hợp** là một trường phái kinh tế học vĩ mô dựa trên việc tổng hợp các học thuyết của kinh tế học tân cổ điển với kinh tế học
**Các nguyên lý của [[kinh tế học**]] **Các nguyên lý của kinh tế học** là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền
Thế kỷ 19 đã bắt đầu xuất hiện những manh nha của **Kinh tế học vĩ mô** (KTHVM). Sự phát triển, thăng trầm của đời sống thương mại đã được một số tác giả ghi
**Robert Cox Merton** (sinh 31 tháng 7 năm 1944) là một nhà kinh tế người Mỹ, người đoạt giải Nobel Kinh tế, và là giáo sư tại Trường quản lý Sloan MIT, được biết đến
**Giải BAFTA lần thứ 76** được tổ chức vào ngày 19 tháng 2 năm 2023 nhằm vinh danh những tác phẩm nội địa và nước ngoài hay nhất năm 2022, diễn ra tại Royal Festival
thumb|Bengt Holmström tại cuộc họp báo giải Nobel ở Stockholm, ThụDDieeenr, tháng 12 năm 2016 **Bengt Robert Holmström** (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1949) là một nhà kinh tế người Phần Lan hiện đang