Parsec (viết tắt pc) là đơn vị dài dùng trong thiên văn học, là thị sai của một giây cung.
Đây là đơn vị xuất phát từ phương pháp hình học thị sai, được sử dụng lâu đời và thường dùng nhất để xác định khoảng cách các sao. Góc nhìn từ sao lên bán kính trung bình của quỹ đạo Trái Đất bay quanh Mặt Trời (1 AU) là thị sai, từ đó parsec được định nghĩa là khoảng cách từ Trái Đất đến sao khi thị sai ngôi sao là một giây.
Tổng quát hơn, parsec là khoảng cách mà từ đó ta nhìn thấy hai vật thể cách nhau 1 AU dưới góc 1 giây cung. Như vậy các giá trị tương ứng của nó là:
: (năm ánh sáng).
Định nghĩa đơn vị parsec. Theo ảnh, nếu gọi khoảng cách giữa thiên thể quan sát cách Mặt Trời là a = 1pc, khoảng cách giữa Mặt Trời và Trái Đất là b = 1 AU, theo định nghĩa thì góc đỉnh là 1″, vậy trong tam giác vuông Mặt Trời – Trái Đất – thiên thể:
Các nhà thiên văn học thường dùng đơn vị parsec thay cho đơn vị năm ánh sáng (ly) ngoài ý nghĩa lịch sử còn để tránh dùng các tham số chuyển đổi khác (như đơn vị thiên văn AU) có thể gây thêm phức tạp cho tính toán.
Việc đo đạc khoảng cách sao trực tiếp được Friedrich Wilhelm Bessel tiến hành vào năm 1838 khi đó ông đo khoảng cách của sao 61 Cygni thuộc chòm Thiên Nga, dựa trên đường kính quỹ đạo Trái Đất quanh Mặt Trời.
Tuy parsec đã được dùng từ lâu, mãi đến 1913 báo chí thiên văn học mới nói đến việc cần thiết phải đặt tên cho đơn vị khoảng cách này. Tác giả bài báo này, ông Frank Watson Dyson đề nghị tên gọi astron, Carl Charier đề nghị siriometer. Kết cục ý kiến của Herbert Hall Turner là parsec đã được chọn(par-allax sec-ond).
Không có một ngôi sao nào có thị sai năm lớn hơn 1″, sao gần nhất Trái Đất là Proxima Centauri có thị sai 0,772″ hay 1,295 pc = 4,225 ly.
Do chuyển động Trái Đất quanh Mặt Trời vô cùng nhỏ so với khoảng cách đến các sao, các giá trị thị sai cũng vô cùng nhỏ. Việc đo đạc khoảng cách bằng thị sai chỉ có độ tin cậy ở các khoảng cách nhỏ hơn 325 ly tương ứng với thị sai 1/100″ hay 100 pc. Để tăng độ tin cậy thị sai, việc đo đạc khoảng cách các thiên thể xa đã được vệ tinh nhân tạo đảm nhiệm. Trong thời gian từ 1989 đến 1993, vệ tinh Hipparcos do ESA phóng vào năm 1989 đã đo thị sai của hơn 100 000 ngôi sao với độ chính xác 0,97/1000″ và đo đạc các khoảng cách khoảng 1000 pc.
NASA có ý định phóng vệ tinh FAME vào năm 2004 nhằm đo thị sai của khoảng 40 triệu sao, nhưng đến năm 2002 NASA ngừng kinh phí cho kế hoạch này. Vệ tinh GAIA của ESA trong dự kiến sẽ được phóng vào mùa hè năm 2012 để đo khoảng cách các sao nằm ở tâm Ngân Hà trong chòm sao Sagittarius cách Trái Đất 8000 pc.
Các bội số
Các bội số thường dùng của parsec:
- 1 kpc = 103 pc
- 1 Mpc = 106 pc
- 1 Gpc = 109 pc
Chuyển đổi giữa các đơn vị dài dùng trong thiên văn học
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Parsec** (viết tắt **pc**) là đơn vị dài dùng trong thiên văn học, là thị sai của một giây cung. Đây là đơn vị xuất phát từ phương pháp hình học thị sai, được sử
**Danh mục các ngôi sao lân cận của Gliese** (hay **Gliese** và **Catalogue Gliese**) là một hiện đại catalô sao của các ngôi sao nằm trong vòng 25 parsec (81,54 năm ánh sáng) của Trái
**Gliese 710** hoặc **HIP 89825** là ngôi sao màu cam nằm ở phần đuôi của chòm sao Cự Xà. Trong phạm vi của các tham số của các mô hình hiện tại, nó được dự
**Mô-đun khoảng cách** là một phương pháp để diễn tả khoảng cách thường được dùng trong thiên văn học. Nó mô tả khoảng cách trên thang đo lôgarit dựa vào cấp sao. ## Định nghĩa
nhỏ|Hình ảnh NGC 4061 của [[Khảo sát Bầu trời Kỹ thuật số Sloan|SDSS]] **NGC 4061** là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với trái đất
**NGC 5084** là tên của một thiên hà hình hạt đậu nằm trong chòm sao Xử Nữ. Khoảng cách của nó với Trái Đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 80 triệu năm ánh
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
**Đơn vị thiên văn** (ký hiệu: au) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời. Tuy nhiên, bởi vì khoảng cách này thay đổi khi
Cụm sao cầu [[Messier 80 trong chòm sao Thiên Yết cách Mặt Trời khoảng 28.000 năm ánh sáng và chứa hàng trăm nghìn sao.]] **Cụm sao cầu** (hay **quần tinh cầu** hoặc **đám sao cầu**)
**NGC 5005** (còn được biết với tên là **Caldwell 29**) là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Lạp Khuyển. Thiên hà này có một nhân tương đối sáng. Cái đĩa thiên hà
**NGC 6544** là tên của một cụm sao cầu có kích thước nhỏ nằm trong chòm sao Nhân Mã. Cấp sao của nó là 7,5, đường kính của nó là 1'. Nó nằm ở phía
**NGC 654** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Thiên Hậu. Năm 1787, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel đã phát hiện ra cụm sao này. Với
**Sao Lão Nhân** hay **Sao Thọ,** tên tiếng Anh là **Canopus,** là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thuyền Để ở Thiên cầu Nam. Nó là ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời
**NGC 2509** là một cụm sao mở trong chòm sao Thuyền Vĩ. Nó được phát hiện vào ngày 3 tháng 12 năm 1783 bởi William Herschel. Nó được mô tả là "tươi sáng, khá phong
Một **yôtamét** (viết tắt là **Ym**) là một đơn vị đo khoảng cách bằng 1024 mét. (1 triệu tỷ mét, tiếng Anh là **Septillion**) Trong hệ đo lường quốc tế, yôtamét là đơn vị đo
Một **pêtamét** (viết tắt là **Pm**) là một khoảng cách bằng 1015 mét. Trong hệ đo lường quốc tế, pêtamét là đơn vị đo được suy ra từ đơn vị cơ bản mét theo định
**Năm ánh sáng** là đơn vị đo chiều dài sử dụng trong đo khoảng cách thiên văn. Theo những đo lường thực nghiệm, ánh sáng truyền đi trong chân không với vận tốc khoảng 300.000 km/s,
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
**Messier 35** (còn gọi là **M 35**, hay **NGC 2168**) là cụm sao phân tán trong chòm sao Song Tử. Philippe Loys de Chéseaux phát hiện ra nó vào năm 1745 và John Bevis cũng
**Messier 88** (còn gọi là _M88_ hay _NGC 4501_) là thiên hà xoắn ốc nằm cách hệ Mặt Trời khoảng 60 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Hậu Phát. Charles Messier phát hiện ra
**Messier 87** (hay còn có tên gọi khác là **Xử Nữ A** hoặc **NGC 4486**, thường được viết gọn là **M87**) là một thiên hà elip siêu khổng lồ gồm 1 nghìn tỷ ngôi sao
**Tinh vân Xoắn Ốc**, còn gọi là **NGC 7293** hay **Tinh vân con mắt** là một tinh vân hành tinh lớn (_Planetary nebula_-PN) nằm trong chòm sao Bảo Bình. Nó được Karl Ludwig Harding khám
**_Voyager 2_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 20 tháng 8 năm 1977, để nghiên cứu các hành tinh bên ngoài và không gian giữa các vì sao bên ngoài
**Alnitak**, định danh khác là **Zeta Orionis** (**ζ Orionis**, viết tắt: **Zeta Ori**, **ζ Ori**) và **50 Orionis** (viết tắt **50 Ori**), là một hệ sao ba trong chòm sao Lạp Hộ, có khoảng cách
**CK Carinae** (**CK Car**, **HD 90382**, **SAO 238038**) là một sao biến quang trong chòm sao Thuyền Để. Nó là thành viên của quần tụ sao Carina OB1-D, ở khoảng cách khoảng 7.610 ± 1.430
**2M1207**, **2M1207A** hoặc **2MASS J12073346-3932539** là một sao lùn nâu nằm trong chòm sao Bán Nhân Mã;có một đối tượng đồng hành, 2M1207b, có thể là bạn đồng hành khối lượng hành tinh ngoài hệ
**Gliese 1** là một sao lùn đỏ trong chòm sao Ngọc Phu, được tìm thấy ở bán cầu nam. Đây là một trong những ngôi sao gần Mặt trời nhất, nằm ở khoảng cách 14,2
**Cygnus A** hay **3C 405** (hoặc hàng loạt tên khác như: '''4C 40.40, 2E 4309, CYG A, W 57, BWE 1957+4035, NRAO 620, 1C 19.01, QSO B1957+405, 3C 405, 1RXS J195928.7+404405, 3C 405.0, 2U 1957+40,
**PGC 4713564** hay **Leo T** là tên của một thiên hà lùn nằm trong chòm sao Sư Tử được khám phá vào năm 2006 bởi trạm quan sát Sloan Digital Sky Survey. Thiên hà này
**Mục Phu II** (**Boötes II** hay **Boo II**) là tên của một thiên hà lùn hình cầu nằm trong chòm sao Mục Phu và được phát hiện vào năm 2007 theo như dữ liệu của
nhỏ|Vị trí của NGC 7160 trên bầu trời. **NGC 7160** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Tiên Vương. Vào ngày 9 tháng 11 năm 1789, nhà thiên văn học người
**NGC 6910** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Thiên Nga. Ngày 17 tháng 10 năm 1786, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện. Cụm mở
nhỏ|Hình ảnh của NGC 5460 **NGC 5460** là tên của một cụm sao phân tán nằm trong chòm sao Bán Nhân Mã. Nó là một cụm sao sáng nhưng lỏng lẻo có độ tuỏi trung
**Coma I** là tên của một nhóm các thiên hà nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với chúng ta là 47,3 triệu năm ánh sáng (tương đương 14,5 mega parsec). Thành
**Thiên thể Herbig–Haro** hay **đối tượng Herbig–Haro** (**HH**) là những mảng sáng trên các đám mây mù gắn liền với giai đoạn đầu của quá trình hình thành sao. Các thiên thể này được hình
**NGC 5189** (**Gum 47**, **IC 4274** biệt danh là **Tinh vân hành tinh xoắn ốc**) là tên của một tinh vân hành tinh nằm trong chòm sao Thương Dăng. Nó được phát hiện vào ngày
**NGC 3621** là tên của một thiên hà xoắn ốc nằm trong một chòm sao ở vùng xích đạo tên là Trường Xà. Nó tương đối sáng và có thể nhìn thấy rõ bằng một
**NGC 663** hay còn có tên gọi khác là **Caldwell 10** là tên của một cụm sao mở trẻ tuổi nằm trong chòm sao Tiên Hậu. Số lượng các ngôi sao thành viên xấp xỉ
**NGC 6872** hay tên gọi khác là **thiên hà Condor** là tên của một thiên hà xoắn ốc có thanh chắn nằm trong chòm sao Khổng Tước. Khoảng cách của thên hà này với trái
**Tinh vân Tarantula** hay **tinh vân Nhện Đỏ** (hay còn được biết đến với tên gọi **30 Doradus**) là một vùng H II nằm trong đám mây Magellan lớn. Khoảng cách của nó với chúng
**NGC 7822** (các định danh khác của nó là: **LBN 589**, **Sharpless 2-171**) là tên của một phức hợp các ngôi sao trẻ mới hình thành nằm trong chòm sao Tiên Vương. Phức hợp này
Chiếc **_Millennium Falcon_** là một phi thuyền vũ trụ giả tưởng xuất hiện trong thương hiệu _Star Wars_. Chiếc phi thuyền thuộc dòng chuyên chở hàng hóa hạng nhẹ và thường do tên buôn lậu
**Cụm sao Tổ ong** (từ tiếng Anh: Beehive Open Cluster), **cụm sao Quỷ** (từ tiếng Trung: 鬼星團, Quỷ tinh đoàn), còn được gọi là **Praesepe** (tiếng Latin có nghĩa là "máng cỏ"), **M44**, **NGC 2632**,
**Hyades** (; Hy Lạp Ὑάδες, còn được gọi là Melotte 25 hoặc Collinder 50), là cụm sao mở gần Hệ Mặt trời nhất và một trong những đối tượng tốt nhất được nghiên cứu trong
**NGC 2539** là một cụm sao mở trong chòm sao Thuyền Vĩ, nằm ở rìa phía bắc của chòm sao. Nó được William Herschel phát hiện vào ngày 31 tháng 1 năm 1785. Nó là
**NGC 2527** (còn được gọi _NGC 2520_) là một cụm sao mở trong chòm sao Thuyền Vĩ. Nó được phát hiện bởi William Herschel vào ngày 9 tháng 12 năm 1784. Cụm sao cũng được
**Kepler-39** (tên gọi khác là **2MASS J19475046+4602034**) là một ngôi sao dãy chính loại F nằm trong chòm sao Thiên Nga. Ngôi sao này nằm cách chúng ta khoảng 3560 năm ánh sáng (1090 parsec).
**55 Cancri** là một hệ sao đôi cách Mặt Trời 41 năm ánh sáng trong chòm sao cung hoàng đạo Cancri. Nó có ký hiệu Bayer Rho 1 Cancri (ρ1 Cancri); **55 Cancri** là tên
**NGC 419** là một cụm sao mở nằm cách trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 2 tháng 9 năm 1826 bởi James Dunlop. Nó được Dreyer mô tả là "khá
**TOI-755**, còn được gọi là **HD 110113**, là một ngôi sao giống Mặt Trời với khoảng cách từ Hệ Mặt trời khoảng 346,5 năm ánh sáng (106,2 parsec) và nằm trong chòm sao Bán Nhân