✨Paris japonica

Paris japonica

Paris japonica là một loài thực vật trong họ Melanthiaceae. Đây là loài bản địa các khu vực cận núi cao Nhật Bản. Đây là loài cây lâu năm sinh trưởng chậm và nở hoa vào tháng 7. Loài cây này thích các nơi râm, mát và ẩm. Loài này có bộ gen lớn nhất của bất kỳ thực vật nào chưa qua khảo nghiệm, dài khoảng 150 tỷ cặp cơ sở. Nó có 40 nhiễm sắc thể.

trái|Paris japonica ở [[Núi Haku]]

Hình ảnh

Tập tin:Paris japonica Kinugasasou zoom in Hakusan 2010 7 18.JPG
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Paris japonica_** là một loài thực vật trong họ Melanthiaceae. Đây là loài bản địa các khu vực cận núi cao Nhật Bản. Đây là loài cây lâu năm sinh trưởng chậm và nở hoa
**_Forsstroemia japonica_** là một loài Rêu trong họ Leucodontaceae. Loài này được (Besch.) Paris mô tả khoa học đầu tiên năm 1896.
**Chi Trọng lâu** (danh pháp khoa học: **_Paris_**) là một chi thực vật có hoa chứa khoảng 20 loài cây thân thảo với tên gọi chung là **trọng lâu**. Các loài được biết đến nhiều
**Cá phổi cẩm thạch** hay **Cá phổi báo**, tên khoa học **_Protopterus aethiopicus_**, là một loài cá phổi của họ Protopteridae. Chúng được tìm thấy chủ yếu ở châu Phi. Với 133 tỷ cặp base,,
**_Tmesipteris truncata_** là một loài thực vật gần với dương xỉ thuộc chi _Tmesipteris_ trong họ Quyết lá thông. Loài này được Robert Brown mô tả khoa học lần đầu tiên vào năm 1810, với
**_Neckera_** là một chi rêu trong họ rêu phẳng (_Neckeraceae_). Chi rêu này còn được gọi là **chi rêu Necker**, đặt tên vinh danh theo nhà khoa học Noel Martin Joseph de Necker. ## Danh
nhỏ|Cà chua chín giàu chất tạo vị umami **Umami** (tiếng Nhật: 旨味,旨み,うまみ), thường được gọi là **vị ngọt thịt**, là một trong năm vị cơ bản cùng với vị ngọt, chua, đắng và mặn. _Umami_
phải|nhỏ| Các nhà thám hiểm Daniel Solander (ngoài cùng bên trái) cùng [[Joseph Banks (trái, ngồi) tháp tùng James Cook (giữa) trong chuyến đi đến Úc.
Tác phẩm của John Hamilton Mortimer. ]] **Các môn