✨Paphlagonia

Paphlagonia

Paphlagonia (chữ Hi Lạp: Παφλαγονία, chữ Thổ Nhĩ Kì: Paflagonya, dịch âm: Pa-phi-la-gô-ni), một trong những địa danh cổ ở Tiểu Á, nằm ở miền trung bắc Anatolia ven bờ Biển Đen, phía đông giáp Pontus, phía tây giáp Bithynia, phía nam ngăn cách với Phrygia bởi núi Uludağ nằm ở Bithynia kéo dài về phía đông. Vết tích của nó được tìm thấy trong ghi chép của Strabo, nhà địa lí học người Hi Lạp cổ.

Nơi này có địa thế gập ghềnh và nhiều núi, lũng núi sản sinh nhiều loại trái cây như trăn Âu, mận, anh đào, lê,... Trên sườn núi có rừng rậm tốt tươi. Sau thế kỉ VII TCN, người Hi Lạp cổ hoạt động rất lâu ở nơi này. Họ thiết lập thành thị, đồng thời tiến hành thống trị như một quân chủ. Là một trong những quốc gia cổ xưa nhất ở Anatolia. Lịch sử và sự tích của nó được thấy ở trong các tác phẩm tương quan của Herodotus và Xenophon.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Paphlagonia** (chữ Hi Lạp: _Παφλαγονία_, chữ Thổ Nhĩ Kì: _Paflagonya_, dịch âm: **Pa-phi-la-gô-ni**), một trong những địa danh cổ ở Tiểu Á, nằm ở miền trung bắc Anatolia ven bờ Biển Đen, phía đông giáp
**Mikhael IV xứ Paphlagonia** (, _Mikhaēl ho Paphlagōn_; 1010 – 10 tháng 12, 1041) là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 11 tháng 4 năm 1034 cho tới khi mất vào ngày 10 tháng
thumb|Theodora được miêu tả như một vị thánh, trong một biểu tượng tôn giáo của [[Hy Lạp vào thế kỷ 19.]] **Theodora** (, khoảng 815 – sau 867) là Hoàng hậu Đông La Mã và
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
nhỏ|Philetaerus trên một đồng xu bạc của [[Attalos I|Attalus I. Bảo tàng Anh.]] phải|Coin, dipicting the head of Philetaerus on the obverse and seated [[Athena, Greek goddess of war and wisdom, on the reverse, struck
**Nicomedes III Euergetes** (tiếng Hy Lạp cổ: Νικομήδης Εὐεργέτης Nikomḗdēs Euergetes) là vua của Bithynia, từ khoảng năm 127 trước Công nguyên đến khoảng năm 94 trước Công nguyên. Ông là con trai và người
**Theodoros I Komnenos Laskaris** (, _Theodōros I Laskaris_; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222. ##
**Theodoros I Komnenos Laskaris** (, _Theodōros I Laskaris_; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222. ##
**Trận Lalakaon** (Tiếng Hy Lạp: Μάχη τοῦ Λαλακάοντος) hoặc còn gọi là **Trận Poson** (hoặc **Porson**) (Tiếng Hy Lạp: Μάχη τοῦ Πό(ρ)σωνος)) diễn ra vào năm 863 giữa Đế quốc Đông La Mã và một
**Isaakios I Komnenos** (, _Isaakios I Komnēnos_; k. 1007– 1060/61) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1057 đến năm 1059, thành viên tại vị đầu tiên của nhà Komnenos. Dưới thời kỳ trị
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Antigonos I Monophthalmos** (tiếng Hy Lạp: Ἀντίγονος ὁ Μονόφθαλμος, "**Antigonos Độc Nhãn**", 382-301 TCN), con trai của Philippos xứ Elimeia, là một quý tộc người Macedonia và là tổng trấn dưới quyền Alexandros Đại đế.
**Perdiccas** (tên Hy Lạp: _Περδίκκας_, Perdikas), mất năm 321 hoặc 320 TCN, là một trong số những tướng lĩnh quan trọng của Alexandros Đại đế. Sau cái chết của Alexandros đại đế năm 323 TCN,
**Eumenes xứ Cardia** (, 362—316 TCN) là một danh tướng và học giả người Hy Lạp, phục vụ trong quân đội Macedonia của vua Philippos II của Macedonia và Alexandros Đại đế. Trong cuộc nội
**Mithradates VI** (tiếng Hy Lạp: **Μιθριδάτης**, tiếng Ba Tư cổ: **Mithradatha**, "_Món quà của Mithra_") (134 TCN – 63 TCN), còn được biết đến như là **Mithradates Vĩ đại** (Megas) và Eupator Dionysius, là vua
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Ariobarzanes** (trong Tiếng Hy Lạp _Aριoβαρζάνης_; cai trị từ 266-kh. 250 TCN) là vị vua thứ hai của vương quốc Pontus. Ông kế vị vua cha Mithridates I Ctistes vào năm 266 TCN và mất
**Mithridates I Ctistes** (trong Tiếng Hy Lạp _Mιθριδάτης Kτίστης_, cai trị từ 302 TCN - 266 TCN) là người sáng lập (đây là ý nghĩa của từ Ctistes) của vương quốc Pontus thuộc Tiểu Á.
Khiên đồng có tên của vua_Pharnakes_, [[Getty Villa (80.AC.60)]] phải|Đồng tiền có hình Pharnaces I. Dòng chữ Hy Lạp viết "_ΒΑΣΙΛΕΩΣ ΦΑΡΝΑΚΟΥ_", nghĩa là "của vua Pharnaces". thumb|Tetradrachm of Pharnaces I of Pontus **Pharnaces I**
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
**Ioannes II Komnenos** (, _Iōannēs II Komnēnos_; 13 tháng 9, 1087 – 8 tháng 4, 1143) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1118 đến năm 1143. Còn gọi là "Ioannes Hiền minh" hay "Ioannes Nhân
thumb|Cờ hiệu của Ani **Ani** (; , _Ánion_; là một thành phố Armenia đổ nát thời Trung Cổ nằm tại tỉnh Kars của Thổ Nhĩ Kỳ, gần biên giới với Armenia. Giữa năm 961 đến
**Đế quốc Trapezous** là một chế độ quân chủ phát triển mạnh trong suốt thế kỷ 13 đến thế kỷ 15, bao gồm góc đông bắc Anatolia và phía nam Crimea. Được hình thành từ
**Cuộc Thập tự chinh năm 1101** là ba chiến dịch riêng biệt được tổ chức vào năm 1100 và 1101 do hậu quả từ thành công của cuộc Thập tự chinh đầu tiên. Cuộc Thập
**Konstantinos X Doukas** (, _Kōnstantinos X Doukas_) (1006 – 1067) là vị Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1059 đến 1067. ## Triều đại Konstantinos Doukas là con trai của Andronikos Doukas, một nhà
**Bucellarii** (số nhiều Latinh của _Bucellarius_; nghĩa là "kẻ ăn bánh quy", ) là thuật ngữ về một đơn vị lính vào cuối thời La Mã và Byzantine không được sự hỗ trợ của nhà
**Theodora** (; Hy Lạp:. Θεοδώρα; - 28 tháng 6 năm 548) là hoàng hậu của Đế chế Đông La Mã, là vợ của Hoàng đế Justinian I. Bà là một trong những hoàng hậu có