✨Orang Asli
Orang Asli (dịch nghĩa: "dân gốc", "dân tự nhiên" hay "thổ dân") là những người bản địa ở Malaysia và là các cư dân lâu đời nhất ở bán đảo Malay. Chính thức hiện nay có 18 dân tộc Orang Asli, được phân chia ra ba nhóm chính theo ngôn ngữ và phong tục khác nhau của họ.
- Người Semang (hoặc người Negrito), thường chỉ giới hạn ở phần phía bắc bán đảo, sống bằng săn bắt hái lượm.
- Người Senoi, trú tại khu vực miền trung bán đảo, sống bằng trồng lúa nương và kê.
- Người Cổ Mã Lai hoặc dân tộc Mã Lai bản địa (còn gọi là Jakun, Proto-Malay, Aboriginal Malay), ở khu vực đồng bằng phía nam bán đảo, sống bằng nông nghiệp và khai thác lâm sản.
Các nhóm Semang và Senoi có ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á, là các dân tộc bản địa của bán đảo Malay. Proto-Malay là những người nói ngôn ngữ Nam Đảo, được cho là đã di cư đến đây vào giữa 2500 và 1500 trước Công nguyên.
Tại Gombak, cách Kuala Lumpur khoảng 25 km về phía bắc có Bảo tàng Orang Asli. thumb|Các nhóm Orang Asli và sự thay đổi cư trú ở [[bán đảo Malay.]]
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Orang Asli** (dịch nghĩa: "dân gốc", "dân tự nhiên" hay "thổ dân") là những người bản địa ở Malaysia và là các cư dân lâu đời nhất ở bán đảo Malay. Chính thức hiện nay
**Nhóm ngôn ngữ Asli** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á, hiện diện trên bán đảo Mã Lai. Chúng là ngôn ngữ của một bộ phận _Orang Asli_, những cư dân nguyên thủy của bán
**Người Senoi** (cũng được phát âm là **Sengoi** hay **Sng'oi**) là một nhóm người Malaysia được xếp vào nhóm Orang Asli, những người bản địa của bán đảo Mã Lai. Người Senoi là nhóm có
Những **người Semang** là nhóm các dân tộc Negrito sống trên bán đảo Malay. Họ sống ở Perak, Kedah và Pahang của Malaysia và các tỉnh Yala, Narathiwat, Phatthalung, Trang và Satun của Thái Lan.
**Cổ Mã Lai** (tên khác: _Indonésien_, Proto-Malay) là tên của chủng tộc sống vào _thời kỳ đồ đá giữa_ (khoảng 10.000 năm về trước). Chủng cổ Mã Lai có nước da ngăm đen, tóc quăn,
**Baginda Al-Mutawakkil Alallah Sultan Iskandar Ibni Almarhum Sultan Ismail Al-Khalidi** (8 tháng 4 năm 1932 – 22 tháng 1 năm 2010) trở thành sultan thứ 24 của Johor khi cha ông là Sultan Ismail từ
**_Bumiputera_** hay **_Bumiputra_** (chữ Jawi: بوميڤوترا) là một thuật ngữ được sử dụng tại Malaysia để mô tả người Mã Lai và các dân tộc bản địa khác tại Đông Nam Á. Thuật ngữ này
**Chiến tranh nổi dậy cộng sản**, cũng gọi là **Tình trạng khẩn cấp Malaya lần thứ hai**, diễn ra tại Malaysia từ năm 1968 đến năm 1989, liên quan đến Đảng Cộng sản Malaya (MCP)
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**Terengganu** (; Jawi:ترڠڬانو, tiếng Mã Lai Terengganu: Tranung, tiếng Mã Lai Kelantan - Pattani: Ganu) là một vương quốc Hồi giáo và một bang cấu thành của Malaysia. Thành phố ven biển Kuala Terengganu nằm
**Dewan Negara** còn được gọi là **Thượng viện Malaysia** hay **Hội đồng Quốc gia Malaysia** là thượng viện của Nghị viện Malaysia. Dewan Negara gồm 70 thượng nghị sĩ: 26 bổ nhiệm bởi Cơ quan
nhỏ|phải|Một món xôi kiểu Mã Lai (Nasi lemak) **Ẩm thực Malaysia** gồm nghệ thuật chế biến và truyền thống ẩm thực trong các quốc gia Đông Nam Á của Malaysia, và phản ánh đặc trưng
Tan Sri **Muhyiddin bin Haji Muhammad Yassin** (Jawi: ; sinh ngày 15 tháng 5 năm 1947) là một chính trị gia Malaysia và là Thủ tướng thứ tám của Malaysia. Ông được Quốc vương Malaysia