Núa Ngam là một xã thuộc huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, Việt Nam.
Địa lý
Xã Núa Ngam nằm ở phía đông huyện Điện Biên, nằm cách trung tâm huyện khoảng 25 km, có vị trí địa lý:
Phía đông giáp huyện Điện Biên Đông
Phía tây giáp xã Hẹ Muông
Phía nam giáp xã Na Tông
Phía bắc giáp xã Sam Mứn.
Xã Núa Ngam có diện tích 48,65 km², dân số năm 2022 là 3.715 người, mật độ dân số đạt 76 người/km².
Hành chính
Xã Núa Ngam được chia thành 2 thôn: Tân Ngam, Hợp Thành và 10 bản: Hát Hẹ, Huổi Hua, Pá Bông, Pá Ngam 1, Pá Ngam 2, Na Sang 1, Na Sang 2, Phu Ngam, Ten Núa, Tin Lán.
Ngày 2 tháng 11 năm 1967, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 424/QĐ-BNV về việc đổi tên xã Đoàn Kết thành xã Núa Ngam.
Ngày 25 tháng 8 năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 45/NQ-CP về việc thành lập xã Hẹ Muông trên cơ sở điều chỉnh 7.396,87 ha diện tích tự nhiên và 2.596 người của xã Núa Ngam.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, xã Núa Ngam còn lại 4.852,2 ha diện tích tự nhiên với 3.194 người có 10 bản: Na Sang 1, Na Sang 2, Pá Bông, Pá Ngam 1, bản Pá Ngam 2, Phú Ngam, Hát Hẹ, Ten Núa, Tin Lán, Huổi Hua và 2 thôn: Tân Ngam, Hợp Thành.
Ngày 6 tháng 9 năm 2012, UBND tỉnh Điện Biên ban hành Quyết định số 819/QĐ-UBND về việc thành lập bản Ta Lét 1 và bản Ta Lét 2 trên cơ sở toàn bộ bản Ta Lét.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Núa Ngam** là một xã thuộc huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Núa Ngam nằm ở phía đông huyện Điện Biên, nằm cách trung tâm huyện khoảng 25 km, có
NGẬM TRẮNG DỊCH YẾN TƯƠI ‼️ Một siêu phẩm của các dòng tắm trắng - sự lựa chọn hàng đầu của phái đẹp Da bạn ngăm đen - bạn đã dùng nhiều loại mĩ phẩm
NGẬM TRẮNG DỊCH YẾN TƯƠI ‼️ Một siêu phẩm của các dòng tắm trắng - sự lựa chọn hàng đầu của phái đẹp Da bạn ngăm đen - bạn đã dùng nhiều loại mĩ phẩm
#redirectNúa Ngam Thể loại:Trang đổi hướng
**_I-7_** là một tàu ngầm tuần dương phân lớp bao gồm hai chiếc có khả năng mang máy bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó cùng với tàu chị em _I-8_ là những
nhỏ|phải|Canon EF 70-200mm F2.8L USM và Canon EF 17-40mm F4L USM cùng được lắp hood Sản xuất từ năm 1987, **ngàm EF** là ngàm tiêu chuẩn cho các ống kính sử dụng cho các thân
**_I-1_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm tuần dương
**_U-96_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**Nậm Ngam** hay **Nậm Ngám** là một sông nhỏ chảy ở tỉnh Điện Biên, Việt Nam. Nậm Ngam là phụ lưu của Nậm Nứa trong hệ thống sông Mê Kông, dài 33 km, diện tích lưu
Jetfoil Toppi là một chiếc [[tàu nối Yakushima, Đảo Tanegashima và cảng Kagoshima tại Nhật Bản.]] **Tàu cánh ngầm** là một chiếc tàu có cánh giống như những chiếc lá lắp trên các giằng phía
**Hệ thống tàu điện ngầm vùng đô thị Seoul** (Tiếng Hàn: 수도권 전철, Tiếng Anh: Seoul Metropolitan Subway System, Hanja: 首都圈 電鐵) là một hệ thống giao thông tốc độ cao ở vùng thủ đô
Tàu ngầm **_lớp Virginia_**, hay **lớp SSN-774**, là một loại tàu ngầm tấn công nhanh, chạy bằng năng lượng hạt nhân, mang tên lửa hành trình đang được trang bị cho Hải quân Mỹ. Tàu
Tầu ngầm tấn công chạy bằng năng lượng hạt nhân lớp **Akula**, tên định danh của Liên Xô là **Project 971 _Shchuka-B**_ (, tên định danh của NATO là _**Akula**_) là tàu ngầm tấn công
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
Tàu ngầm lớp **_Ohio_** là một lớp tàu ngầm năng lượng hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Mỹ, bao gồm 14 tàu mang tên lửa liên lục địa (SSBN) và bốn
**Tàu điện ngầm Dubai** hay **Dubai Metro** (tiếng Ả Rập: **مترو دبي**) là mạng lưới tàu điện ngầm ở Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Red Line và Green Line đang hoạt
**_U-43_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực
**_I-177_** (nguyên là **_tàu ngầm số 155_**, rồi **_I-77_** cho đến ngày 20 tháng 5, 1942) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc
_U-175_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-65_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
nhỏ|Tiến trình của Đoạn chính 2 **Đoạn chính 2** của Tàu điện ngầm München là một trong ba đoạn chính trong mạng lưới tàu điện ngầm của thủ phủ München, bang Bayern. Nó chạy từ
**Tàu ngầm Đề án 667BDR Kalmar** (tiếng Nga: **Проекта 667БДР Кальмар** - Proyekta 667BDR Kalmar) là loại tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo do Liên Xô chế tạo. Với hệ thống phóng
**_U-57_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ
**_I-33_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**_U-56_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ
thumb|right|Cảnh sát tại U-Bahn München sau một trận đá banh. **Tàu điện ngầm München** () là hệ thống mạng lưới đường sắt vận chuyển nhanh chạy bằng điện dưới mặt đất tại thành phố München,
nhỏ|Dự định tuyến đường U9. Đoạn xây thêm được tô nền màu vàng. **Đoạn liên kết U9** của Tàu điện ngầm München là một phần của mạng lưới Tàu điện ngầm ở thủ phủ München,
UHV 2.05 thuộc Tập đoàn Động Lực là bóng thi đấu chính thức tại các giải thi đấu dưới giải thi đấu vô địch quốc gia từ những năm 2000. Bóng được làm từ chất
**Ô nhiễm nguồn nước ngầm** hay **ô nhiễm nước ngầm** xảy ra khi các chất ô nhiễm được thải ra mặt đất và xâm nhập vào nước ngầm. Loại ô nhiễm nước này cũng có
Lớp tàu ngầm **George Washington** là một lớp tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Mỹ. _George Washington_, cùng với các lớp tàu ngầm sau này như lớp
**Tàu ngầm lớp** **_Ko-hyoteki_** (甲標的, Kō-hyōteki), hay tàu ngầm **Kōryū** (蛟竜) là tàu ngầm loại nhỏ được Nhật Bản sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ hai. Chúng có số trên thân tàu nhưng
**Tàu ngầm lớp I-201** là một loại tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ hai. Loại tàu ngầm được thiết kế nâng cao để có thể di
**_I-47_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C2 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-122_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 49_** và mang tên **_I-22_** từ năm 1926 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**_I-65_**, sau đổi tên thành **_I-165_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai V nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932. Nó đã phục vụ trong
**_I-69_**, sau đổi tên thành **_I-169_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**_I-56_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó hoạt động
**Tàu điện ngầm Sankt-Peterburg** (, ) là hệ thống đường sắt ngầm ở Sankt-Peterburg và tỉnh Leningrad, Nga. Nó được mở từ 15 tháng 11 năm 1955. Trước đây được gọi là Huân chương V.L
**_Lớp tàu ngầm Seawolf_** là một lớp tàu ngầm tấn công nhanh (SSN) sử dụng năng lượng hạt nhân, là lực lượng nòng cốt của đội tàu ngầm của Hải quân Liên bang Mỹ (USN).
**Tàu ngầm Klasse XXIII** "Elektroboot" là loại tàu ngầm ven bờ (coastal submarine) được thiết kế để hoạt động tại các vùng biển như: Biển Bắc, Biển Đen và Biển Địa Trung Hải, nơi mà
**_U-570_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
**_U-558_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_I-15_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã
**_I-123_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 50_** và mang tên **_I-23_** từ năm 1927 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
thumb|Tháp chỉ huy [[tàu ngầm USS _U-3008_ (nguyên là tàu ngầm Đức _U-3008_), với ống hơi nhô lên]] **Ống hơi tàu ngầm** (tiếng Anh: snorkel, tiếng Đức: schnorchel) là một thiết bị cho phép tàu
**_I-44_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó từng thực
**_I-22_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm thứ hai của
**Tàu điện ngầm Amsterdam** () là một hệ thống vận chuyển nhanh phục vụ Amsterdam, Hà Lan và mở rộng đến các đô thị xung quanh Diemen và Ouder-Amstel. Mạng lưới thuộc sở hữu của
**Tàu ngầm lớp Sen Toku I-400** (tiếng Nhật: 伊四〇〇型潜水艦) được đóng bởi hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ II. Nó được biết đến như loại tàu ngầm lớn nhất
**_I-372_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,