Nitrobenzen là một hợp chất hữu cơ với công thức hóa học C6H5NO2. Nitrobenzen là chất dầu màu vàng nhạt không tan trong nước với mùi giống hạnh đào. Khi ở thể rắn, chất này tạo thành tinh thể có màu vàng-xanh lá cây. Nitrobenzen được sản xuất với quy mô lớn từ tiền chất benzen, đến lượt nó lại là tiền chất để sản xuất anilin. Trong phòng thí nghiệm, đôi khi nó được sử dụng như một dung môi, chủ yếu cho các chất ái điện tử.
Sản xuất
Nitrobenzen được điều chế với quá trình nitrat hóa benzen với hỗn hợp axit sulfuricđặc, nước, và axit nitric. Hỗn hợp này đôi khi được gọi là "acid hỗn hợp." Việc sản xuất nitrobenzen là một trong những quá trình nguy hiểm nhất được tiến hành trong ngành công nghiệp hoá chất vì khả năng tỏa nhiệt của phản ứng (ΔH = −117 kJ/mol).
60x60px|Benzene + 60x60px|Nitronium ion 100x100px|Nitrobenzene
Sản lượng nitrobenzen toàn cầu trong năm 1985 vào khoảng 1.7×10
6 tấn.
Cơ chế nitrat hóa
Quá trình nitrat hóa liên quan đến sự hình thành ion nitronium (NO2+), tiếp theo là một phản ứng thế thơm ái điện tử của nó với benzen. Ion nitronium được tạo ra tại chỗ với phản ứng của axit nitric và một chất khử nước có tính axit, điển hình là axit sulfuric:
: HNO3 + H+ NO2+ + H2O
Ứng dụng
Khoảng 97% sản lượng nitrobenzen được dùng làm tiền chất để sản xuất anilin, chất này lại dùng làm tiền chất để sản xuất các hóa chất xử lý cao su, thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm (chủ yếu loại thuốc nhuộm azo), thuốc nổ, và dược phẩm.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nitrobenzen** là một hợp chất hữu cơ với công thức hóa học C6H5NO2. Nitrobenzen là chất dầu màu vàng nhạt không tan trong nước với mùi giống hạnh đào. Khi ở thể rắn, chất này
**Anilin** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _aniline_ /anilin/), còn được viết là **a-ni-lin**, cũng còn được gọi là **phenyl amin** hay **amino benzen** là hợp chất hữu cơ thuộc dãy đồng đẳng amin với
**Amoni chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học NH4Cl. Đây là một muối tinh thể màu trắng tan mạnh trong nước. Dung dịch amoni chloride có tính axit nhẹ. Sal
**Amine** là hợp chất hữu cơ có nguyên tử gốc là nitrogen (đạm khí) trong nhóm chức. Những amine có cấu hình tương tự ammonia, nhưng trong đó một (hay một số) nguyên tử hydrogen
**Thuốc nhuộm màu chàm** hay **thuốc nhuộm chàm** hay **bột chàm** hoặc **indigo** là một loại thuốc nhuộm với màu xanh chàm (xem bài màu chàm) dễ nhận ra. Thành phần hóa học tạo ra
**3-nitrobenzyl alcohol** (viết tắt: **NBA**) là một hợp chất hữu cơ có công thức C7H7NO3. NBA thường được sử dụng trong phương pháp phổ khối lượng FAB.
**Axit 4-hydroxy-3-nitrobenzenearsonic** là hợp chất hữu cơ được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp để làm phụ gia thức ăn chăn nuôi gà. Đây là dẫn xuất của axit phenylarsonic (C6H5As(O)(OH)2). Hợp chất hữu
**Mangan(II,III) Oxide** là hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố mangan và oxy, với công thức hóa học được quy định là **Mn3O4**. Trong hợp chất này, mangan có mặt trong
**Parathion**, hay **parathion-ethyl** hoặc **diethyl parathion** (tại Việt Nam được biết đến nhiều dưới tên gọi **Thiophos**), là một hợp chất phosphat hữu cơ. Nó là một thuốc trừ sâu và thuốc trừ ve bét
**Azidamfenicol** là một loại kháng sinh amphenicol, có cấu hình tương tự như chloramphenicol. Nó chỉ được sử dụng tại chỗ, như thuốc nhỏ mắt và thuốc mỡ để điều trị các bệnh nhiễm trùng
**Entacapone**, được bán dưới tên thương hiệu **Comtan** và các thương hiệu khác, là một loại thuốc thường được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị bệnh Parkinson. Entacapone cùng
**Acid fluorosulfuric** là một acid vô cơ có công thức hóa học là **HSO3F**. Nó là một trong những acid mạnh nhất có trên thị trường. Nó là một phân tử có dạng tứ diện