✨Niên hiệu

Niên hiệu

là một giai đoạn gồm các năm nhất định được các Hoàng đế Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa như Việt Nam, Triều Tiên & Nhật Bản sử dụng. Mỗi vua thường có một hoặc nhiều niên hiệu riêng. Sau niên hiệu là số năm (thông thường bắt đầu từ ngày đầu năm mới âm lịch). Niên hiệu được xuất phát từ khẩu hiệu hay phương châm trị vì của vị vua đó.

Chức năng

Hán Vũ Đế thường được coi là Hoàng đế đầu tiên sử dụng niên hiệu; tuy nhiên ông chỉ là người đầu tiên sử dụng niên hiệu trong suốt thời gian cai trị của mình. Ông và cha của ông cũng sử dụng niên hiệu, mặc dù không liên tục. Trong suốt thời gian ông trị vì từ năm 140 TCN đến 87 TCN, Vũ Đế đặt 11 niên hiệu, trong đó 6 niên hiệu đầu được ông đều đặn đổi 6 năm 1 lần; 4 niên hiệu sau đó đổi đều đặn 4 năm 1 lần.

Mỗi niên hiệu đếu mang ý nghĩa riêng. Ví dụ: niên hiệu đầu tiên của Hán Vũ Đế là Kiến Nguyên (, jiànyuán), có nghĩa là "thiết lập kỉ nguyên". Niên hiệu cũng phản ánh đặc điểm của cảnh quan chính trị và bối cảnh vào thời điểm đó. Kiến Trung Tĩnh Quốc (建中靖國 jiàn zhōng jìng guó), niên hiệu đầu tiên của Tống Huy Tông, có nghĩa là "thiết lập đất nước thanh bình", phản ánh chủ nghĩa duy tâm của Hoàng đế trong việc dung hòa sự đấu tranh giữa các đảng bảo thủ và tiến bộ trong các cải cách chính trị và xã hội. Niên hiệu đầu tiên của nhà Thanh rất quan trọng bởi vì nó có nghĩa là "(người Mãn sở hữu) Thiên mệnh". Một số nguyên hiệu cũng được dùng nhiều lần bởi các triều đại khác nhau như Thái Bình.

Việc tuyên bố niên hiệu mới được đề cập đến trong các văn bản lịch sử của Trung Quốc là kiến nguyên. Việc Hoàng đế nửa chừng muốn đổi niên hiệu khác thì được gọi là cải nguyên (改元 gǎi yuán), nghĩa là "thay đổi kỉ nguyên".

Tính năm trị vì bằng niên hiệu chỉ cần tính từ năm đầu tiên của niên hiệu đó. Ví dụ, năm 138 TCN là Kiến Nguyên (建元) năm thứ 3 vì năm 140 TCN là năm đầu tiên. Khi nhiều vị vua sử dụng cùng một niên hiệu, tên của quốc vương hoặc triều đại cụ thể đó phải được đề cập đến để phân biệt. Ví dụ như khi Hán Vũ Đế và Tấn Khang Đế đều dùng chữ Kiến Nguyên để làm niên hiệu. Do vậy năm 444 là Kiến Nguyên năm thứ hai của nhà Tấn (hoặc của Tấn Khang Đế) trong khi năm 139 TCN là Kiến Nguyên năm thứ hai của nhà Hán (hoặc của Hán Vũ Đế). Trong văn học, người ta có thể tìm thấy các cụm từ như "tháng đầu tiên của năm Kiến Nguyên thứ mười ba" (建元十三年元月).

Hầu hết niên hiệu chỉ có 2 chữ. Trường hợp ngoại lệ đáng chú ý là từ Tây Hạ (1032 - 1227). Trong số 33 niên hiệu của Tây Hạ, 7 niên hiệu có đến hơn 3 chữ. Ví dụ:

  • Thiên Tứ Lễ Thịnh Quốc Khánh (天賜禮盛國慶 tiān cì lǐ shèng guó qìng) (1069 - 1074)
  • Thiên Thọ Lễ Pháp Diên Tộ (天授禮法延祚 tiān shòu lǐ fǎ yán zuò) (1038 - 1048)

Trước thời nhà Minh, Hoàng đế thường thay đổi niên hiệu nhiều lần. Việc đánh số của năm vẫn tính vào ngày đầu tiên của lịch Trung Quốc, bất kể tháng đổi niên hiệu. Ví dụ, Đường Minh Hoàng đổi niên hiệu "Tiên Thiên" (先天, pinyin: xiān tiān) thành "Khai Nguyên" (開元, pinyin: kāi yuán) vào tháng 12 của Nông lịch. Khai Nguyên năm thứ hai (開元二年) bắt đầu vào ngày đầu tiên của tháng tiếp theo (Tết Trung Quốc); do vậy Khai Nguyên năm thứ nhất (開元元年) chỉ bao gồm những ngày cuối cùng trong tháng 12 sau khi đổi niên hiệu.

Lịch sử

Các Hoàng đế thời Minh và Thanh thường chỉ sử dụng một niên hiệu trong suốt thời gian trị vì của họ, do vậy người ta thường dùng niên hiệu để gọi tên Hoàng đế của các triều đại này. Khi một vị Hoàng đế qua đời, người kế nhiệm sẽ dùng một niên hiệu mới, nhưng việc đánh số niên hiệu mới sẽ chỉ bắt đầu vào ngày đầu năm mới. Ví dụ, khi Hoàng đế Khang Hi của nhà Thanh lên ngôi năm 1661, đó là một vài ngày sau ngày đầu năm mới, vì vậy niên hiệu Thuận Trị vẫn tiếp tục được dùng cho đến cuối năm, và năm Khang Hi thứ nhất (康熙 元年) chỉ bắt đầu vào ngày đầu năm mới của năm sau, năm 1662. Trường hợp ngoại lệ là Minh Quang Tông (bị chết sau khi trị vì chưa đầy một tháng, vua kế nhiệm quyết định rằng niên hiệu Thái Xương vẫn được sử dụng cho đến hết phần còn lại của năm), Minh Anh Tông và Hoàng Thái Cực (cả hai đều sử dụng hai niên hiệu).

Niên hiệu được coi là biểu tượng của quyền lực Hoàng gia. Việc tuyên bố niên hiệu khi một niên hiệu khác vẫn được sử dụng sẽ được coi là một sự thách thức đối với Hoàng đế đương nhiệm. Sự tồn tại của nhiều niên hiệu trong cùng một thời điểm thường phản ánh tình trạng bất ổn về chính trị. Ngoài ra, chuyện sử dụng một niên hiệu cụ thể là một hành động chính trị ngụ ý sự thừa nhận quyền cai trị của một Quân vương, và một vấn đề mà các sử gia truyền thống Trung Quốc phải đối mặt khi sử dụng niên hiệu để xác định thời gian của một sự kiện lịch sử. Ví dụ, khi Minh Thành Tổ giành ngai vàng từ tay cháu trai của ông là Minh Huệ Đế vào năm 1402, ông ra lệnh cho tất cả ghi chép về bốn năm cai tri của Huệ Đế sửa thành năm thứ 32 đến năm thứ 35 của Minh Thái Tổ (Hoàng đế trước Minh Huệ Đế), nhằm để thiết lập lập ông như là người thừa kế hợp pháp của Minh Thái Tổ.

Niên hiệu cũng được sử dụng (theo các quy ước đặt tên khác nhau) ở các nước Đông Á khác như Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam, chủ yếu là do ảnh hưởng văn hóa của Trung Quốc. Niên hiệu Hoàng gia vẫn được sử dụng ở Nhật Bản. Trung Hoa Dân Quốc, được sử dụng ở Trung Quốc từ năm 1912 - 1949, và vẫn được sử dụng ở Đài Loan, đánh dấu năm là Dân Quốc (tức là Cộng hòa), thường được coi là niên hiệu. Ví dụ, năm đầu tiên của "Trung Hoa Dân Quốc" là năm 1912. Do đó, năm 2018 là "năm thứ 107 của Trung Hoa Dân Quốc" (民國107年). Trên đại lục, việc dùng niên hiệu đã bị bãi bỏ với việc áp dụng lịch Gregorius khi thành lập Cộng hòa Nhân dân năm 1949.

Niên hiệu các triều vua Việt Nam

  • Các triều đại phong kiến Việt Nam có tất cả 144 niên hiệu. Vì niên hiệu Thái Bình của nhà Đinh được dùng liên tục trong cả hai triều vua kế tiếp nhau (hai lần liên tục, nhưng coi là một vì triều vua sau chỉ tồn tại không đến 1 năm).
  • Niên hiệu Thuận Thiên được cả hai ông vua đầu triều của nhà Lý (Lý Thái Tổ) và nhà Hậu Lê (Lê Thái Tổ) lấy làm tên cho những năm đầu trị vì của mình (hai lần, nhưng không liên tục và ở 2 triều đại khác nhau).
  • Các giai đoạn lịch sử mà có tới 2 niên hiệu song song cùng tồn tại trên hai phần lãnh thổ nào đó của Việt Nam, là: giai đoạn 1533 - 1677 (phân tranh giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê) và 1778 - 1793 (chuyển tiếp giữa nhà Hậu Lê và nhà Tây Sơn).
  • Các triều đại có nhiều niên hiệu nhất là: Nhà Hậu Lê, với 43 niên hiệu nhưng chia làm 2 thời kỳ không liên tục là Lê Sơ (14 niên hiệu) và Lê Trung Hưng (29 niên hiệu); Nhà Lý, với 32 niên hiệu liên tục.
  • Vị Hoàng đế có nhiều niên hiệu nhất là Lý Nhân Tông, với 8 niên hiệu.
  • Niên hiệu dài nhất là của các vua nhà Lý (có thể tới 4 chữ Hán).
  • Tất cả các vị vua nhà Nguyễn, một triều đại tương đối dài, đều chỉ dùng một niên hiệu duy nhất trong suốt thời gian trị vì của mình.

Niên hiệu một số vua Trung Quốc nổi tiếng

Theo thống kê của PGS Nguyễn Khắc Thuần trong sách Các đời đế vương Trung Quốc, các vị vua Trung Quốc có tất cả 840 niên hiệu.

  • Niên hiệu dài nhất là Khang Hi của vua Thanh Thánh Tổ gồm 61 năm, từ năm 1662 đến cuối năm 1722. Thứ đến là niên hiệu Càn Long của Thanh Cao Tông dài 60 năm, từ 1736 đến 1795.
  • Các vị vua thay đổi nhiều niên hiệu là Hán Vũ Đế, Tấn Huệ Đế, Đường Cao Tông, Võ Tắc Thiên
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Chịu ảnh hưởng của Trung Quốc, các triều đại Việt Nam cũng đặt **niên hiệu** (chữ Hán: 年號) khi các vua xưng hoàng đế. Dưới đây là bảng kê các niên hiệu của vua Việt
**Niên hiệu Nhật Bản** là phần đầu, trong hai phần, của tên định danh cho năm trong lịch Nhật Bản. Phần sau là con số, bằng số năm tính từ lúc bắt đầu thời kỳ
**Trung Quốc** là quốc gia đầu tiên trong lịch sử sử dụng niên hiệu. Niên hiệu đầu tiên xuất hiện vào thời Tây Hán Vũ Đế, là Kiến Nguyên (140 TCN-135 TCN). Kể từ đây,
Chịu ảnh hưởng của Trung Quốc, các triều đại Triều Tiên cũng đặt niên hiệu (chữ Hán phồn thể: 年號; giản thể: 年号; pinyin: niánhào) khi các vua xưng hoàng đế. ## Tam Quốc (Triều
là một giai đoạn gồm các năm nhất định được các Hoàng đế Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa như Việt Nam, Triều Tiên & Nhật Bản sử dụng.
Tân toàn tướng Tam quốc chí bình thoại Bình thoại về Tam quốc chí, bản tranh minh họa đầy đủ, bộ mới là tác phẩm viết về đề tài Tam quốc được khắc in vào
## Nhà Nguyên ## Mông Cương
**Thụy hiệu** (chữ Hán: 諡號), còn gọi là **hiệu bụt** hoặc **thụy danh** theo ngôn ngữ Việt Nam, là danh hiệu mà các vị quân chủ, chư hầu, đại thần, hậu phi, quyền quý, tu
**Niên biểu lịch sử Việt Nam** là hệ thống các sự kiện lịch sử Việt Nam nổi bật theo thời gian từ các thời tiền sử, huyền sử, cổ đại, trung đại, cận đại cho
**Quan hệ Việt-Chăm** xem như bắt đầu từ năm 968, khi Đinh Tiên Hoàng lập ra nước Đại Cồ Việt, với tư cách là quốc gia độc lập đến năm 1832, khi vua Minh Mạng
**Hiếu Đế** (chữ Hán: 孝帝) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Ngũ Hồ thập lục quốc Hậu Triệu Hiếu Đế (truy tôn) * Nam triều
**Tôn hiệu** () là danh hiệu "tôn kính" cho những người được "tôn quý", phổ biến nhất là ở những vị Thái thượng hoàng, Thái thượng vương hay Hoàng thái hậu. Tôn hiệu đôi khi
Xuyên suốt thời kỳ quân chủ của nhà Triều Tiên, tước hiệu và tôn xưng hiệu (jonchingho, 존칭호, 尊稱號) (dùng để xưng hô) của vương thất rất đa dạng và phức tạp. Các vị quân
**Thiên Hoàng** (_chữ Hán_:天皇) là tôn hiệu hoặc thụy hiệu của một số vị hoàng đế Trung Quốc. ## Tôn hiệu *Thiên Hoàng là tôn hiệu của Đường Cao Tông, cùng với tôn hiệu Thiên
**Hiếu Giản Đế** (chữ Hán: 孝簡帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Ngũ đại thập quốc Hậu Tấn Hiếu Giản Đế (truy tôn) * Nam Minh Hiếu Giản
**Thái Vương** (_chữ Hán_ 太王 hoặc 泰王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Thương Ân Chu Thái Vương (truy tôn) * Tào Ngụy Thái Vương (truy tôn, sau
**Đức Hiếu Đế** (chữ Hán: 德孝帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách *Ngũ đại thập quốc Hậu Tấn Đức Hiếu Đế *Nguyên Đức Hiếu Đế (thường gọi theo niên
**Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc** (), thường được gọi tắt **Cộng Thanh Đoàn** (共青团) là tổ chức thanh niên cộng sản do Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập và lãnh đạo. Điều
**Thanh niên xung phong** là một lực lượng thanh niên do Đảng Đoàn Thanh vận Trung ương và Ban Thường vụ Trung ương Đoàn Thanh niên Cứu quốc Việt Nam thành lập vào ngày 15
**Huy hiệu Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh** là biểu trưng do Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành để đại diện cho tổ chức thanh niên của
**Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh** (gọi ngắn gọn là **Đội**) là một tổ chức dành cho thiếu niên nhi đồng hoạt động tại Việt Nam, do Đảng Cộng sản Việt Nam và
Theo Đặng tộc đại tông phả do Thái bảo Yên quận công Đặng Đinh Thự (1631 – 1698) biên soạn năm Quý Hợi niên hiệu Chính Hòa thứ 4 (1683), Đại tư mã Ứng quận
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình quân hàng năm của Nhật Bản trong thập niên mất mát so với các thời kỳ trước. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người ở
là một niên hiệu của Nhật Bản bắt đầu từ ngày 8 tháng 1 năm 1989, một ngày sau khi Thiên hoàng Chiêu Hòa (huý Hirohito) băng hà, được đánh dấu bằng sự kiện Thái
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
thumb|Thủ tướng Nhật Bản [[Abe Shinzo giải thích niên hiệu mới|254x254px]] là niên hiệu của Nhật Bản bắt đầu từ ngày 1 tháng 5 năm 2019, ngày mà trưởng nam của Thượng hoàng Akihito là
**Hội Thanh niên vận động hiến máu Việt Nam** (_hay còn gọi là Hội Máu Việt Nam_) là một tổ chức xã hội đặc thù của thanh niên Thủ đô nói riêng và cả nước
**Thanh niên Tiền phong** là một tổ chức chính trị - xã hội hoạt động chủ yếu tại Nam Kỳ trong năm 1945. Được thành lập nhằm mục đích tập hợp thanh niên để đảm
**Thiên Phúc** (天福) có thể chỉ: *Niên hiệu Thiên Phúc của Thạch Kính Đường, người sáng lập nhà Hậu Tấn (Ngũ đại). *Niên hiệu Thiên Phúc của Lưu Tri Viễn, người sáng lập nhà Hậu
**Thiên niên kỷ 3** là khoảng thời gian tính từ năm 2001 đến hết năm 3000, nghĩa là bằng 1000 năm, trong lịch Gregory. Các nghiên cứu về tương lai đang diễn ra nhằm tìm
phải|nhỏ|Các thiếu nữ [[Người Nhật|Nhật tại Fukushima, Nhật Bản]] phải|nhỏ|Trung tâm Văn hóa - Thể thao Thanh thiếu niên tỉnh [[Nam Định, Việt Nam]] nhỏ|Tuổi Teen nhỏ|Tuổi Teen **Thanh thiếu niên** hay còn gọi lóng
**Lực lượng Thanh niên xung phong (TNXP) TP. Hồ Chí Minh** là lực lượng tập hợp thanh niên hoạt động " Xung kích " trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Kỹ thuật **xác định niên đại gia tăng** là kỹ thuật xác định niên đại tương đối cho những niên đại hoặc đối tượng vật chất xác định trong khảo cổ học và địa chất
**Ban Thường vụ Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh** (còn được gọi **Ban Thường vụ Trung ương Đoàn)** là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn giữa
**Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh** (viết tắt là **BCHTWĐ** hoặc **Trung ương Đoàn**) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Sáng ngày 08/11/2024, Huyện đoàn-Ủy ban Hội LHTN Việt Nam huyện phối hợp với Phòng Tư pháp huyện tổ chức sân chơi Thanh niên tìm hiểu pháp luật năm 2024 với chủ đề "Thanh niên
**Mậu dịch Nanban** (tiếng Nhật: 南蛮貿易, _nanban-bōeki_, "Nam Man mậu dịch") hay "thời kỳ thương mại Nanban" (tiếng Nhật: 南蛮貿易時代, _nanban-bōeki-jidai_, "Nam Man mậu dịch thời đại") là một giai đoạn trong lịch sử Nhật
là một Niên hiệu Nhật Bản sau Thời kỳ Nguyên Trị và trước Thời kỳ Minh Trị. Thời kỳ kéo dài 4 năm, từ tháng 5 năm 1865 đến tháng 10 năm 1868. Các vị
**Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam Youth Academy_) là một Học viện hệ Công lập đào tạo với vai trò bồi dưỡng tư cách đạo đức, lý luận chính trị cho
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam** là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên Việt Nam và tổ chức thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt
**Y học vị thành niên** là một chuyên ngành y tế tập trung vào chăm sóc bệnh nhân đang trong độ tuổi thanh thiếu niên. Giai đoạn này bắt đầu ở tuổi dậy thì và
**Giải thưởng thường niên TVB** (, ), là giải thưởng truyền hình hàng năm được tổ chức bởi TVB để vinh danh các thành tựu điện ảnh của TVB. Những nghệ sĩ đoạt giải sẽ
**_Biên niên sử Arthdal_** () là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2019 được viết bởi bộ đôi biên kịch Kim Young-hyun và Park Sang-yeon, và đạo diễn bởi Kim Won-seok, dưới sự
Thiếu niên Tiền phong [[Việt Nam tại SEA Games 2003.]] **Đội Thiếu niên Tiền phong** là một tổ chức thanh thiếu niên nằm dưới sự quản lý của một Đảng Cộng sản, thường hoạt động
**Chùa Thiên Niên** có tên chữ là **Thiên Niên Cổ Tự**, còn được gọi là **chùa Trích Sài** là một ngôi chùa nằm ngay sát bờ hồ Tây, thuộc làng Trích Sài, phường Bưởi, giáp
thumb|Nhật Bản chiếm đóng thành phố [[Khabarovsk của Nga trong Nội chiến Nga, 1919]] là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản từ ngày 30 tháng 7 năm 1912 đến 25 tháng 12 năm
**Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏孝武帝; 510 – 3 tháng 2, 535), tên húy là **Nguyên Tu** (元脩 hay 元修), tên tự **Hiếu Tắc** (孝則), vào một số thời điểm được gọi là
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng