✨Nhiếp Loại Học II - Bản Quyền
Nhiếp loại học là tài liệu học tập Triết học Phật giáo. Ngoài ra còn phù hợp với những ai muốn tìm hiểu sâu thêm về Phật giáo, cần tiến sâu hơn vào nội hàm ẩn chứa bên trong. Môn Nhiếp Loại Học là một trong những nền tảng giúp chúng ta tích lũy kiến thức và làm quen với thuật ngữ Phật giáo. Môn học này trình bày rõ về Nhân - Quả, pháp Chung và pháp Riêng, đặc biệt nhiều thuật ngữ liên quan đến Bát-nhã. Khi hiểu rõ các thuật ngữ và ý nghĩa của chúng, ta sẽ biết cách áp dụng vào thực hành tu tập một cách đúng đắn. Tập sách có độ dài vừa phải, khoảng 300 trang, nhưng chất chứa nội dung phong phú, khúc chiết, được trình bày sinh động, tươi tắn, tự nhiên. Có lẽ nguyên bản được ghi âm lại từ những lần thuyết giảng của Ngài Chusang, một vị Phật sống Vô cùng Cao quý (Tulku Rinpoche), được chuyển dịch sang Việt ngữ rất công phu, suôn sẻ. Bản dịch này là phần thứ nhất trong ba phần của Lượng học, tức là Nhiếp loại học: Học để nắm chắc, hiểu rõ đúng theo Kinh để tu tập và hoằng pháp. Đặc biệt trong sách này là chú trọng phương pháp giáo dục gọi là biện kinh, tức là hỏi đáp, hay còn gọi là đàm thoại, trò chuyện trực tiếp. Mục lục: Chương 8. Pháp chung và pháp riêng Chương 9. Mâu thuẫn – không mâu thuẫn Chương 10. Mối liên hệ Chương 11. Nhân – quả Chương 12. Ba thời gian Chương 13. Thực pháp và phản pháp Chương 14. Phủ định và khẳng định (bác bỏ và thành lập) Chương 15. Phủ định tướng – khẳng định tướng Chương 16. Ứng thành (mệnh đề đúng không) Chương 17. Đối tượng và có đối tượng (cảnh và hữu cảnh) Phần kết thúc Phụ lục: Các thuật ngữ và định nghĩa Cầu nguyện: Pháp trí nguyện Trích đoạn nội dung: I. ĐỊNH NGHĨA CỦA PHÁP CHUNG Định nghĩa của “pháp chung”: Pháp luôn theo sau những gì là nó རང་གི་གསལ་བ་ལ་རྗེས་སུ་འགྲོ་བའི་ཆོས། སྤྱིའི་མཚན་ཉིད། Thông thường, pháp chung là các pháp lớn hơn những gì là nó, còn những pháp nhỏ hơn nó là pháp riêng. Trong định nghĩa trên có hai ý: (1) Những gì là nó và (2) Pháp luôn theo sau. Những gì là nó Nghĩa là các pháp: (1) Vừa là nó, (2) Vừa nhỏ hơn nó. Pháp luôn theo sau Ở đây có hai ý: (1) Nếu có pháp riêng nhỏ hơn nó thì nhất thiết phải có pháp chung lớn hơn. Nhưng ngược lại, (2) Nếu có pháp chung lớn hơn thì không nhất thiết phải có pháp riêng nhỏ hơn. Ví dụ: Cái bình và vật chất. Cái bình là pháp riêng của vật chất, cho nên vật chất luôn theo sau cái bình. Vì sao? Vì nếu có cái bình thì nhất thiết có vật chất. Nếu có vật chất thì không nhất thiết có cái bình. Pháp chung luôn lớn hơn và pháp riêng luôn nhỏ hơn. Ví dụ: Người Việt Nam và con người. Người Việt Nam là pháp nhỏ hơn, con người là pháp lớn hơn và biến trùm khắp tất cả. Con người là tổng thể, người Việt Nam là một phần riêng trong số con người. Cho nên người Việt Nam là pháp riêng, con người là pháp chung. Con người là pháp luôn theo sau người Việt Nam. Vì sao? Vì nếu có người Việt Nam thì nhất thiết có con người, nhưng nếu có con người thì không nhất thiết có người Việt Nam. Phải hiểu nghĩa của cụm từ “pháp luôn theo sau” là như vậy. Định nghĩa của pháp chung phải là “pháp luôn theo sau những gì là nó” thì mới đúng. Nếu chỉ nói một vế “pháp luôn theo sau” thì sẽ không đúng. Hoặc nói pháp luôn theo sau một pháp bất kỳ thì cũng không chính xác. Chẳng hạn pháp đó (pháp riêng) phải nhỏ hơn pháp đi theo (pháp chung) thì mới chính xác. Ví dụ, vật chất và vô thường luôn theo sau lẫn nhau. Vật chất luôn theo sau vô thường và ngược lại, nhưng nó không phải là “pháp luôn theo sau những gì là nó”. Vì sao? Vì hai pháp này đồng nghĩa, lực của hai pháp này ngang nhau cho nên nó không thể “luôn theo sau những gì là nó”. Lực của nó phải lớn hơn lực của những pháp mà nó theo sau. Pháp chung phải lớn, pháp riêng phải nhỏ hơn. Cở sở minh họa của pháp chung, ví dụ như vật chất. Vật chất là pháp chung. Vì sao? Vì nó có pháp riêng. Nếu nó không có pháp riêng thì không thể gọi nó là pháp chung. Vật chất có những pháp nhỏ hơn nó, ví dụ như bình, cột, sắc, âm thanh… Các pháp này là pháp riêng của vật chất vì vật chất luôn theo sau các pháp này. Nếu có bình, cột, sắc, âm thanh… thì nhất thiết có vật chất; Nếu không có vật chất thì nhất thiết không có bình, cột, sắc, âm thanh… nhưng ngược lại, nếu có vật chất thì không nhất thiết có bình, cột, sắc, âm thanh… Đây là cách để hiểu và áp dụng cho tất cả các pháp chung và pháp riêng. Tác giả: Ngài là tái sinh của Chusang Rinpoche đời thứ 3, Thupten Sherab Tenpë Gyaltsen. Từ năm 1990, Ngài tu học dưới sự chỉ dạy của tôn sư Yer Khensur Yeshe Jampa, bắt đầu nghiên cứu các môn học nội điển và Triết học Phật giáo như Nhiếp loại học và Tâm thức học. Năm 2013, Ngài hoàn thành chương trình tiến sĩ Mật điển và đạt thủ khoa Ngakrampa. Ngài tiếp tục giảng dạy triết học và truyền trao kiến thức Phật giáo cho các thế hệ Tăng trẻ. Ngoài giảng dạy Triết học, Ngài còn dạy các lớp văn học Tây Tạng, lịch sử các bậc tu chứng “Namthar” và các môn học liên quan đến Mật điển, đồng thời soạn tác, luận giải các bộ Luận lớn. Trong nhiều năm liền, Ngài thọ học Lamrim, thọ Quán Đảnh và nhận khẩu truyền trực tiếp từ Đức Đạt Lai Lạt Ma, Ngài Shung Dhakpa Tritrul Rinpoche và hơn 30 vị Đạo Sư khác nhau. Trong thời gian giảng dạy và tu học, Ngài thường dùng thời gian nghỉ để nhập thất. Từ năm 2013 đến nay, Ngài thường xuyên đi nước ngoài truyền giảng Giáo Pháp cho Phật tử hữu duyên trên khắp thế giới.
Gooda tin rằng cuốn sách sẽ mang lại kiến thức thật bổ ích cùng những trải nghiệm thật tuyệt vời, hy vọng đây sẽ là 1 cuốn sách quý trên kệ sách của bạn! QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG KHI MUA SÁCH TẠI SHOP GOODA THƯ VIỆN SÁCH QUÝ:
- Đảm bảo 100% sách gốc bản quyền từ NXB;
- Quy cách đóng gói cẩn thận, trận trọng từng quyển sách;
- Xử lí đơn đặt hàng nhanh;
- Chính sách hỗ trợ đổi sách cho khách hàng thuận tiện khi gặp sự cố.
👁️ 185 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 166,320
VNĐ: 166,320
Nhiếp loại học là tài liệu học tập Triết học Phật giáo. Ngoài ra còn phù hợp với những ai muốn tìm hiểu sâu thêm về Phật giáo, cần tiến sâu hơn vào nội hàm
phải|Thấu kính và giá của máy chụp hình khổ lớn **Nhiếp ảnh** là quá trình tạo ra hình ảnh bằng tác động của ánh sáng với phim hoặc thiết bị nhạy sáng. Nhiếp ảnh dùng
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
**Umberto II của Ý** (15 tháng 9 năm 1904 – 18 tháng 3 năm 1983) là vị vua cuối cùng của Ý. Ông trị vì 34 ngày, từ ngày 09 tháng 5 tới ngày 13
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Petar II của Nam Tư** (tiếng Serbia: _Петар II Карађорђевић_, La tinh hoá tiếng Serbia: _Petar II Karađorđević_; tiếng Anh: _Peter II of Yugoslavia_; 06 tháng 09 năm 1923 - 03 tháng 11 năm 1970)
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Richard II** (6 tháng 1, 1367 – c. 14 tháng 2, 1400), còn được gọi là **Richard xứ Bordeaux**, là Vua của Anh từ 1377 đến khi bị lật đổ ngày 30 tháng 9 năm
**Vương quyền Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: _Corona de Castilla_; tiếng La Tinh: _Corona Castellae_; tiếng Anh: _Crown of Castile_ ### Vương quyền Castilla từ thời trị vì của Fernano III cho đến khi Carlos
**Charles II của Anh** (29 tháng 5 năm 1630 – 6 tháng 2 năm 1685) là vua của Anh, Scotland, và Ireland. Ông là vua Scotland từ 1649 đến khi bị lật đổ năm 1651, và
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Edward II của Anh** (25 tháng 4, 1284 – 21 tháng 9, 1327), còn gọi là **Edward xứ Caernarfon**, là Vua của Anh từ 1307 cho đến khi bị lật đổ vào tháng 1 năm
**Albert II** (**Albert Alexandre Louis Pierre Grimaldi**; sinh ngày 14 tháng 3 năm 1958) hiện là người đứng đầu Nhà Grimaldi và là người trị vì Thân vương quốc Monaco. Ông là con trai của
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
Vốn ban đầu chỉ là một vương quốc đứng ngoài lề các vấn đề của thời kỳ Hy Lạp cổ điển, dưới triều đại của Philippos II (359–336 TCN), vương quốc Macedonia đã trở thành
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Trường Trung học Phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai** (Tên cũ: **Trường nữ Gia Long**, **Trường nữ sinh Áo Tím**; tên khác: **Miki**) là một trường trung học phổ thông công lập ở Thành phố
**Trường Trung học phổ thông Chuyên Chu Văn An** (còn được gọi là **Trường Chu Văn An**, **Trường Bưởi**, **Trường Chu** hay trước đây là **Trường Trung học phổ thông Quốc gia Chu Văn An,**
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
nhỏ|240x240px| Đại học Rikkyo, Tokyo , hay còn gọi là **Đại học Saint Paul**, là một trường đại học tư thục đặt tại Ikebukuro, Tokyo, Nhật Bản. Rikkyō là một trong các trường thuộc nhóm
**Đại học Bang Kansas**, tên tiếng Anh là Kansas State University thường được gọi tắt là **K-State**, nằm tại Manhattan, Kansas, Hoa Kỳ. Trường K-State là trường đại học công lập lâu đời nhất của
**George II của Vương quốc Liên hiệp Anh** (George Augustus, tiếng Đức: _Georg II. August_, 30 tháng 10 hoặc 9 tháng 11 năm 1683 – 25 tháng 10 năm 1760) là Quốc vương Liên hiệp
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
nhỏ|Ngựa phi nước đại, hoạt hình sử dụng ảnh của Muybridge **Eadweard Muybridge** (; 9 tháng 4 năm 1830 – 8 tháng 5 năm 1904, tên khai sinh là **Edward James Muggeridge**) là một nhiếp
**Wilhelmina Charlotte Caroline xứ Brandenburg-Ansbach** (1 tháng 3, năm 1683 – 20 tháng 11, năm 1737 Cha bà là nhà cai trị của một trong những lãnh thổ nhỏ nhất trong các thành bang ở
**Đà Lạt** là thành phố tỉnh lỵ cũ trực thuộc tỉnh Lâm Đồng nằm trên cao nguyên Lâm Viên, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam. Từ xa xưa, vùng đất này vốn là địa bàn
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" ## Phân loại Phục bích có nhiều dạng, đại để như sau: #Trường
**Nelson Rolihlahla Mandela** (; phiên âm tiếng Việt: **Nen-xơn Man-đê-la**; 18 tháng 7 năm 1918 – 5 tháng 12 năm 2013) là một nhà hoạt động chống apartheid người Nam Phi và là tổng thống đầu
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
Sách Tây Vực Ký. Pháp sư Huyền Trang soạn, Hòa Thượng Thích Như Điển và Nguyễn Minh Tiến dịch Việt ngữ. Hội Đồng Hoằng Pháp xuất bản và phát hành toàn cầu. NXB Đà Nẵng xuất
thumb|upright=1.5|_Thánh Giá Mathilde_, cây thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. **Thời kỳ Trung Cổ** (; hay còn gọi
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
**Pepi II** (còn là **Pepy II**; 2284 TCN – sau năm 2247 TCN, có thể hoặc là khoảng năm 2216 hoặc khoảng năm 2184 TCN Những dòng chữ khắc trên các khối đá cho biết
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Máy ảnh Game Boy** (Game Boy Camera - GBC), được phát hành với tên tại Nhật Bản, là một phụ kiện của Nintendo dành cho máy chơi trò chơi điện tử cầm tay Game Boy.
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:John_Paul_II_funeral_long_shot.jpg|nhỏ|288x288px|**Các hồng y mặc [[Phẩm phục Công giáo|phẩm phục đỏ trong lễ tang Giáo hoàng Gioan Phaolô II**]] **Hồng y đoàn**, chính thức là **Hồng y thánh đoàn**, là cơ quan của tất cả các
**Leopoldo II** (tiếng Ý: _Leopoldo Giovanni Giuseppe Francesco Ferdinando Carlo_; tiếng Đức: _Leopold Johann Joseph Franz Ferdinand Karl_; tiếng Anh là _Leopold John Joseph Francis Ferdinand Charles_; 3 tháng 10 năm 1797 – 29 tháng
**Leopold II** (tiếng Đức: _Peter Leopold Josef Anton Joachim Pius Gotthard_; tiếng Ý: _Pietro Leopoldo Giuseppe Antonio Gioacchino Pio Gottardo_; tiếng Anh: _Peter Leopold Joseph Anthony Joachim Pius Godehard_; 5 tháng 5 năm 1747 1
**Nhà vua András II** (, , , ; cuộc đời từ 117721 tháng 9 năm 1235), còn được biết đến là **András của Jerusalem**, là Vua của Hungary và Croatia từ năm 1205 đến năm
là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản đề tài chính kịch học đường ra mắt năm 2016, do xưởng phim Kyōto Animation sản xuất, Yamada Naoko đạo diễn và Yoshida Reiko chắp
**Charles Robert Darwin** (; phiên âm tiếng Việt: **Đác-uyn**; sinh ngày 12 tháng 2 năm 1809 – mất ngày 19 tháng 4 năm 1882) là một nhà tự nhiên học, địa chất học và sinh học
**Led Zeppelin** là một ban nhạc rock người Anh được thành lập tại London vào năm 1968. Ban nhạc bao gồm tay guitar chính Jimmy Page, giọng ca Robert Plant, tay guitar bass và keyboard
**_Người đẹp và quái vật_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Beauty and the Beast_**; còn có tựa Việt khác là **_Người đẹp và quái thú_**) là phim điện ảnh hoạt hình mang yếu tố nhạc kịch
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Diodotos II Theos** (Tiếng Hy Lạp: ; qua đời vào khoảng năm 225 TCN) là vị vua thứ hai của vương quốc Hy Lạp-Bactria. Cha của ông là vua Diodotos I, ông ta đã đưa
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'