✨Nhị vương (Xiêm)
thumb|right|[[Tiền cung hay Cung điện Phra Bowon Ratcha Wang (พระราชวังบวรสถานมงคล), cung điện của Nhị vương.]] Nhị vương (), đệ nhị vương ( Krom Phra Ratcha Wang Bowon Sathan Mongkol) hay Tiền cung ( Wang Na), là uparaja của Xiêm.
Danh sách Nhị vương Xiêm
vương quốc Ayutthaya
Ramesuan (1438–1448) Chetta (1485–1491) Chairacha (1485–1491) Chan (1548, 42 ngày) Ramesuan (1548–1563) Mahin (1564–1568) Naresuan (1571–1590) Ekathotsarot (1605–1610) Sutat (1605–1610) Si Sorarak (1620, 10 ngày) Narai (1656, 2 tháng và 17 ngày) Sorasak (1688–1703) Phet (1703–1708) Phon (1708–1732) Maha Senaphithak (1732–1746) Phonphinit (1757–1758)
vương triều Thonburi
*Inthraphithak (1767–1782)
vương quốc Rattanakosin
Maha Sura Singhanat (Sô Si,, Ô Thiệt vương, 1851–1865) Vichaichan (1868–1885)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|[[Tiền cung hay Cung điện Phra Bowon Ratcha Wang (พระราชวังบวรสถานมงคล), cung điện của Nhị vương.]] **Nhị vương** (), **đệ nhị vương** ( _Krom Phra Ratcha Wang Bowon Sathan Mongkol_) hay **Tiền cung** ( _Wang Na_),
**Tam vương** (), **đệ tam vương** ( _Krom Phra Ratcha Wang Bowon Sathan Phimuk_) hay **chúa Hậu cung** ( _Krom Phra Ratcha Wang Lang_), là người kế vị trên danh nghĩa (heir presumptive) của Nhị
**Maha Chakkraphat** () (nghĩa đen được dịch là Hoàng đế vĩ đại) (1509 – 1569) là vị vua của vương quốc Ayutthaya 1548 – 1564 và 1568 đến 1569. Nguyên gọi là Hoàng tử Thianracha,
**Phrabat Somdet Phra Pinklao Chaoyuhua** () (04 Tháng 9 năm 1808 - 07 tháng 1 năm 1866) là Nhị vương Xiêm. Ông là em trai của vua Mongkut (Rama IV), người đăng quang anh như
**Thammathibet Chaiyachet Suriwong** (, ? – 1746) là Nhị vương Xiêm (Thái Lan) từ năm 1732 đến năm 1746. Ông là anh trai của Uthumphon và Ekkathat. ## Hậu duệ Ông có 13 con trai
**Somdet Phra Boworn Rat Chao Maha Senanurak** (, 29 tháng 3 năm 1773 – 16 tháng 7 năm 1817), tên cá nhân: **Chui** (), là Nhị vương Xiêm (Thái Lan) từ năm 1809 đến năm
**Somdet Phra Bowonrat Chao Maha Sakdiphonlasep** (, 21 tháng 10 năm 1785 – 1 tháng 5 năm 1832), tên cá nhân: **Arunotai** (), là Nhị vương Xiêm (Thái Lan) từ năm 1824 đến năm 1832.
**Somdet Phra Boworn Rat Chao Maha Sura Singhanat** (, 1 tháng 11 năm 1744 – 3 tháng 11 năm 1803) tên cá nhân: **Bunma** (), là Nhị vương Xiêm (Thái Lan) từ năm 1782 đến
**Narai** ( 16 tháng 2 năm 1633 - 11 tháng 7 năm 1688) hoặc **Ramathibodi III** (รามาธิบดีที่ 3) hay **Ramathibodi Si Sanphet** (รามาธิบดีศรีสรรเพชญ์), là vị vua thứ 27 của vuơng quốc Ayutthaya từ năm 1656
**Krom Phra Ratchawang Bowon Wichaichan** () hoặc **Phra Ong Chao Yodyingyot** (hoặc Yingyot) (พระองค์เจ้ายอดยิ่งยศ) (ngày 06 tháng 4 năm 1838 - ngày 28 tháng 8 năm 1885) là một hoàng tử Xiêm và là thành
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển
**Chao Fa Krom Khun Inthra Phithak** (, ? - 1782) hay **Chao Fa Chui** (), **Phra Ong Chao Chui** () là Nhị vương của Xiêm (Thái Lan) và vương của Cao Miên từ năm 1781
**Uthumphon Mahaphon Phinit** (, ?-1796), tên là **Dok Duea** (), là vị vua của triều Ban Phlu Luang tại vương quốc Ayutthaya. Ông chỉ tại vị trong 2 tháng năm 1758. Ông là em trai
**Rama II** (24 tháng 2 năm 1767 – 21 tháng 7 năm 1824), có miếu hiệu đầy đủ là **Phra Buddha Loetla Nabhalai** (), là vị vua thứ hai của Vương triều Chakri, Xiêm La
**Chiến tranh Việt – Xiêm** (1833–1834) là một cuộc chiến gồm hai đợt tấn công của quân Xiêm vào lãnh thổ Việt Nam thời Nhà Nguyễn của vua Minh Mạng, đợt thứ nhất khởi đầu
**Naresuan** (; Hán-Việt: **Nạp Lê Huyên** (納黎萱) 1555/56-1605) hay **Sanphet II** (), là vua của vương quốc Ayutthaya từ năm 1590 và chúa tể Lan Na từ năm 1602 cho đến khi ông qua đời
**Hoàng tử Ramesuan** (; chết. Tháng 11 năm 1564) là một hoàng tử Xiêm và là chỉ huy quân đội trong thời kỳ Ayutthaya vào thế kỷ 16. Ông là con trai của Hoàng tử
**Mahinthrathirat** () (1539-1569) là vua của Ayutthaya 1564 đến năm 1568 và một lần nữa vào năm 1569. Ông cai trị lần đầu tiên ông là một chư hầu của Toungoo Miến Điện trước khi
**Borommakot** () hay **Borommarachathirat III** () là vua của Ayutthaya từ năm 1733 đến năm 1758. Triều đại của ông là thời kỳ nở rộ nhất của Ayutthaya vì vương quốc sẽ rơi vào năm
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**Thai Sa** (, ?–1733) là vị vua của triều Ban Phlu Luang tại vương quốc Ayutthaya từ năm 1709 đến năm 1733. ## Hậu duệ Ông có chín con trai và bảy con gái. *Vương
**Sanphet VIII** () hoặc **Suriyenthrathibodi** () là vua của Vương quốc Ayutthaya từ 1703 đến 1709 và vua thứ hai của nhà Ban Phlu Luang. Suriyenthrathibodi cũng được biết đến bởi danh hiệu trước khi
**Phra Bat Somdet Phra Phutthayotfa Chulalok Maharat** (, 20 tháng 3 năm 1736 – 7 tháng 9 năm 1809), tên khai sinh là **Thongduang** (), còn được gọi là **Rama I**, thụy hiệu đầy đủ
**Taksin Đại đế** (, , ) hay **Quốc vương Thonburi** (, , tiếng Trung giản thể: 郑 昭; tiếng Trung phồn thể: 鄭 昭; bính âm: Zhèng Zhāo; tiếng Triều Châu: Dên Chao; tiếng Việt:
**Mạc Thiên Tứ** (chữ Hán: 鄚天賜, , sinh ngày 12 tháng 12, 1699 hoặc 16 tháng 12, 1705 hoặc 1 tháng 1, 1718, mất ngày 18 tháng 6, 1780), tự là **Sĩ Lân** (士麟, ),
**Muang Phuan** (Lao: ເມືອງພວນ, ; Country of Phuan) hay **Xieng Khouang** (, ), người Việt gọi là **Bồn Man** (盆蠻), **Mường Bồn**, **Mường Phăng** hay **Trấn Ninh** (鎮寧), là một quốc gia cổ từng tồn
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
nhỏ|300x300px| Bản đồ phân bố dân tộc miền nam Thái Lan. Màu vàng là chỗ cư trú chủ yếu của [[người Mã Lai, và ba khu vực lấy màu vàng làm chủ đạo là **tỉnh
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
**Mạc Tử Thiêm** (鄚子添, ?–1809) là một vị tướng triều Nguyễn, người từng giữ chức Trấn Thủ Hà Tiên. Ông là con của Mạc Thiên Tứ và là anh trai của Mạc Tử Sanh. Mẹ
**Borommarachathirat IV** (; hay còn được viết là **Borom Rachathirat IV**), tên gọi khác **Borommaracha No Phutthangkun** (; hoặc **Borom Racha No Buddhakura**), tên khai sinh **Athittayawong** (), là vị Quốc vương thứ 11 của
Giai đoạn từ năm 1431 đến năm 1863 trong lịch sử Campuchia được gọi là **thời kỳ Hậu Angkor** hoặc **thời kỳ Đen Tối, thời kỳ Trung Đại****.** Năm 1431, quân Ayutthaya của người Thái
**Gia Long** (; 8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), tên húy là **Nguyễn Phúc Ánh** (阮福暎), thường được gọi là **Nguyễn Ánh** (阮暎), là một nhà chính trị, nhà quân sự
**Ang Eng** (tiếng Khmer: អង្គអេង; tiếng Việt: Nặc Ấn (匿印) hoặc Nặc In; 1772 – 08/11/1796) là vua Chân Lạp từ năm 1779 đến khi mất năm 1796. Xưng hiệu là Noreay
**Outey II **(1739 - 1777), là vua Chân Lạp, hiệu là _Outey Reachea II hoặc Udayaraja II_. Tên húy là Ang Ton (Nak Ong Ton). Tiếng Việt gọi là Nặc Tôn, Nặc Ông Tôn, chữ
**Ang Non II **(1739 - 1779) làm vua Chân Lạp từ 1775 đến 1779 với hiệu là Ramaraja hoặc « _Ramathipadi IV_ ». Nak Ong Non phiên âm tiếng Việt là Nặc Non, Nặc Ông
Có đồn Nu nơi rộn rã tiếng trống trong những ngày Cần Vương cứu nước; Nơi âm thầm đi về của nhiều chiến sỹ yêu nước – đồng chí của cụ phó bảng Đặng Nguyên
Dòng họ Đặng là một trong những dòng họ nổi tiếng về khoa bảng, giàu lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc. Các con cháu trong dòng họ đều tham gia các phong trào
**Chiến tranh Ayutthaya – Myanmar** là cuộc chiến tranh giữa hai nước láng giềng ở Đông Nam Á. Vương quốc Ayutthaya là một trong những nhà nước tiền thân của Thái Lan hiện đại. Chiến
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
**Terengganu** (; Jawi:ترڠڬانو, tiếng Mã Lai Terengganu: Tranung, tiếng Mã Lai Kelantan - Pattani: Ganu) là một vương quốc Hồi giáo và một bang cấu thành của Malaysia. Thành phố ven biển Kuala Terengganu nằm
**Công nữ Ngọc Vạn** (公女玉萬), tương truyền, có họ tên đầy đủ là **Nguyễn Phúc Ngọc Vạn** (阮福玉萬) hoặc Nguyễn Phúc Thị Ngọc Vạn, gọi tắt là **Ngọc Vạn**, sinh khoảng năm 1605, mất sau
**_Thủy hử_** hay **_Thủy hử truyện_** (水滸傳, nghĩa đen là "bến nước"), tên gốc là **_Trung nghĩa truyện_** (忠義傳) hay **_Trung nghĩa Thủy hử truyện_** (忠義水滸傳), là một tác phẩm trong bốn tác phẩm lớn
**Doãn Chỉ** (, chữ Hán: 允祉, bính âm: Yūn c῾y; 23 tháng 3, 1677 - 10 tháng 7, 1732), là Hoàng tử thứ 3 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành
**Ananda Mahidol** (20 tháng 9 năm 19259 tháng 6 năm 1946) là quân chủ thứ tám của Vương triều Chakri tại Thái Lan. Ông được Quốc hội công nhận là Quốc vương vào tháng 3
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
**Bắc Tề thư** (chữ Hán giản thể: 北齐书; phồn thể: 北齊書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Lý Bách Dược
thumb|Lễ đăng quang của vua Rama X **Maha Vajiralongkorn** hay **Rama X** (, sinh ngày 28 tháng 7 năm 1952) là đương kim Quốc vương Thái Lan, chính thức nhậm lễ đăng quang ngày 4
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng