✨Nhạn cánh ráp phương Bắc

Nhạn cánh ráp phương Bắc

Nhạn cánh ráp phương Bắc (danh pháp hai phần: Stelgidopteryx serripennis) là một loài chim thuộc họ Nhạn.

Mô tả

Nhạn cánh ráp phương Bắc trưởng thành dài 13–15 cm, trên có màu nâu trên với phần dưới màu nhạt hơn và một cái đuôi chia hai. Chúng có bề ngoài tương tự én cát nhưng cổ họng và ngực sẫm. Chúng có mối quan hện liên quan chặt chẽ và rất giống với nhạn cánh ráp phương Nam, Stelgidopteryx ruficollis, nhưng loài nhạn cánh ráp phương Nam có phao câu tương phản hơn, và phạm vi phân bố không chồng chéo nhau.

Môi trường sống sinh sản của chúng là gần suối, hồ và bờ sông khắp Bắc Mỹ. Chúng làm tổ trong hố gần nước, thường đào hang trong bùn đất tơi, chúng thường không tạo tổ theo bầy. Mỗi tổ bình thường có 4-8 trứng, chim mẹ ấp trứng trong 13 ngày, chim non đủ lông đủ cánh trong vòng 20 ngày sau khi nở. Chúng di cư đến duyên hải vịnh Hoa Kỳ và phía nam tới Trung Mỹ.

Chúng săn mồi khi đang bay là trên mặt nước hoặc các cánh đồng, thức ăn là côn trùng. "Cánh ráp" dùng để chỉ lông cạnh có răng cưa trên cánh của loài chim này, đặc điểm này sẽ có rõ ràng khi nắm giữ là loài chim này.

Phân loài

  • Stelgidopteryx serripennis serripennis
  • ''Stelgidopteryx serripennis burleighi
  • ''Stelgidopteryx serripennis fulvipennis
  • ''Stelgidopteryx serripennis psammochrous
  • ''Stelgidopteryx serripennis stuarti
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhạn cánh ráp phương Bắc** (danh pháp hai phần: **_Stelgidopteryx serripennis_**) là một loài chim thuộc họ Nhạn. ## Mô tả Nhạn cánh ráp phương Bắc trưởng thành dài 13–15 cm, trên có màu nâu trên
**Nhạn cánh ráp phương Nam** (danh pháp hai phần: **_Stelgidopteryx ruficollis_**) là một loài chim thuộc họ Nhạn. ## Mô tả Nhạn cánh ráp phương Nam được chính thức mô tả lần đầu với danh
#đổi Nhạn cánh ráp phương Bắc Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Nhạn cánh ráp phương Bắc Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Nhạn cánh ráp phương Bắc Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Nhạn cánh ráp phương Bắc Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Nhạn cánh ráp phương Bắc Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
thumb thumb|Cổ tranh 21 dây của Trung Quốc thumb|Đàn zither phương Tây thumb|Trình diễn đàn tranh tại Paris **Đàn tranh** (chữ Nôm: 彈箏, , Hán Việt: cổ tranh) còn được gọi là **đàn thập lục**
**Vạn Lý Trường Thành** (), gọi tắt là **Trường Thành**, là tên gọi chung cho nhiều thành lũy kéo dài hàng ngàn cây số từ Đông sang Tây, được xây dựng bằng đất và đá
## Đặc điểm Bàn về hệ thống kỹ thuật của Vịnh Xuân quyền, trên sự quan sát bề nổi của nhiều người, đó là cảm nhận về một hệ thống khá đơn giản với vài
**Messerschmitt Me 262** _Schwalbe_ (tiếng Đức, nghĩa là _Chim nhạn_) là máy bay tiêm kích phản lực đầu tiên trên thế giới, do Đức chế tạo. Nó được sản xuất trong chiến tranh thế giới
**Đảo K'gari** trước đây là đảo **Fraser** và thời gian ngắn là **Great Sandy** và **Thoorgine** là một hòn đảo nằm ngoài khơi bờ biển phía đông, dọc theo bờ biển vùng Wide Bay–Burnett thuộc
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
**Tiêu Phong** (Chữ Hán: 萧峯) hay **Kiều Phong** (喬峰), là nhân vật chính trong ba nhân vật tiêu biểu (Kiều Phong, Đoàn Dự, Hư Trúc) của tiểu thuyết kiếm hiệp Thiên Long Bát Bộ do
nhỏ|phải|Ngựa trắng Pháp **Ngựa trắng** là thuật ngữ chỉ chung về những con ngựa có sắc lông sáng màu theo quang phổ trắng. Thuật ngữ ngựa trắng có phạm vi chỉ màu sắc sáng ở
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
**Crete** (, hiện đại: _Kríti_, cổ đại: _Krḗtē_; ) là đảo lớn nhất và đông dân nhất của Hy Lạp, và là đảo lớn thứ năm tại Địa Trung Hải, đồng thời cũng là một
nhỏ|phải|Một con ngựa có sắc lông vàng mật điển hình nhỏ|phải|Một con ngựa có sắc lông nâu vàng (ngựa qua), đây là một trong những kiểu lông phổ biến ở ngựa **Màu lông ngựa** là
là một trong những môn phái trong tiểu thuyết Thiên Long Bát Bộ của nhà văn Kim Dung. _Tiêu Dao_ lấy từ thành ngữ _Tiêu dao tự tại_ (逍遥自在), có nghĩa là tự do tự
**Ngựa bạch**, **ngựa bạch tạng** hay **ngựa trắng trội** (Dominant White – ký hiệu D) là những cá thể ngựa có bộ lông màu trắng tuyền do tương tác của các gen lặn (alen lặn)
nhỏ|phải|Một [[Đàn thú|đàn cừu cậy đông đối chọi lại với chú chó chăn cừu đơn độc]] **Hành vi cậy đông** (_Mobbing_) hay sự hợp sức, tụ họp ở động vật là sự thích nghi của