Nguyễn Văn Vận (1905 - 1999) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân đội Quốc gia Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Ông đã được đào tạo trong môi trường Quân đội từ khi còn là một thiếu niên (trường Thiếu sinh quân). Sau đó ông gia nhập vào Quân đội Pháp từ trước Thế chiến II với cấp bậc Hạ sĩ quan. Sau đó vì nhu cầu cần sĩ quan người Việt nên ông được học tại trường Võ bị Sơn Tây khóa đầu tiên của Quân đội thuộc địa Pháp. Tất cả thời gian tại ngũ ông chỉ phục vụ Quân đội Pháp, Quân đội Liên hiệp Pháp, kế đó là Quân đội Quốc gia (dưới thời Quốc trưởng Bảo Đại). Khi đến Quân đội Việt Nam Cộng hòa (thời kỳ Thủ tướng Ngô Đình Diệm (1955)), ông từ nhiệm và bỏ ngũ, cùng gia đình di chuyển sang Pháp định cư.
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh năm 1905 tại Lạc Quần, Nam Định trong một gia đình gốc quân nhân thuộc địa Pháp. Năm 13 tuổi (1918), cha ông đưa vào học trường Thiếu sinh quân tại Phủ Lạng Thương, Bắc Việt. Năm 1924, ông ra trường với văn băng tương đương bằng Thành chung của Trung học, sau đó ông được tuyển dụng làm công chức phục vụ cho nhà nước bảo hộ.
Quân đội Pháp
Năm 1932, ông nhập ngũ vào Quân đội thuộc địa Pháp với cấp bậc là một Hạ sĩ quan. Bảy năm sau ông được đi học sĩ quan. Giữa năm 1939, ông được theo học tại trường Võ bị Tông, Sơn Tây. Một năm sau mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Chuẩn úy.
Từ năm 1940 đến năm 1948, ông phục vụ trong các đơn vị chiến đấu của Quân đội Pháp, đồn trú ở những địa phương thuộc Bắc phần. Ông được thăng dần lên các cấp: Thiếu úy (năm 1941), Trung úy (năm 1943) và Đại úy (năm 1945).
Quân đội Liên hiệp Pháp
Đầu năm 1947, ông được thăng cấp Thiếu tá. Đến cuối năm 1948, ông được thăng cấp Trung tá và được cử giữ chức vụ Đổng Lý Văn phòng của Bộ Quốc phòng.
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Đầu tháng 5 năm 1950, ông được thăng cấp Đại tá trong Quân đội Quốc gia, sau đó được cử làm Chánh văn phòng Thủ tướng Trần Văn Hữu. Tháng 7 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Đệ tam Quân khu gồm (Bắc Việt, Hà Nội) và Cao nguyên Bắc.
Đầu tháng 5 năm 1954, ông Chủ toạ cuộc duyệt binh mừng lễ Hưng Quốc Khánh (Kỷ niệm lần thứ 152 ngày Vua Gia Long lên ngôi Hoàng Đế) tại thành phố Hà Nội. Sau hiệp định Genève ngày 20 tháng 7, ông được giao nhiệm vụ tổ chức di chuyển 24 Tiểu đoàn Bộ Binh vào Nam. Tháng 6 giữa năm, ông được thăng cấp Thiếu tướng. Tháng 10 cùng năm, ông Chủ toạ lễ mãn khóa 4 Phụ (Cương Quyết 2) Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức (trong đó có hai người con trai của ông cũng tốt nghiệp khóa này) tại trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt. Trao kiếm danh dự và gắn cấp bậc Thiếu úy cho tân sĩ quan Thủ khoa Ngô Văn Lợi. Ngày 3 tháng 12 cuối năm, ông được cử làm Tổng thư ký thường trực Bộ Quốc phòng đầu tiên.
Giã từ binh nghiệp
Tháng 11 năm 1955, ông xin từ nhiệm chức Tổng thư ký thường trực. Sau đó cùng gia đình bằng đường bộ qua ngã Cao Miên, rồi từ đây qua Pháp. Sau đó định cư tại Thủ Đô Paris.
Cuối năm 1963, sau ngày đảo chính Tống thống Ngô Đình Diệm, ông xin Hội đồng Quân nhân Cách mạng được phục vụ ở Sứ quán Việt Nam Cộng hòa tại Pháp, nhưng không được chấp thuận vì đã lớn tuổi.
Ngày 17 tháng 9 năm 1999, ông từ trần tại nơi định cư, hưởng thọ 94 tuổi.
Gia đình
Thân phụ: Cụ Nguyễn Văn Ấu (Xuất thân từ thế hệ Thiếu sinh quân đầu tiên ở thời kỳ Thuộc địa Pháp).
Bào đệ: Ông Nguyễn Văn Từ (Nguyên Thiếu tá ngành Hành chánh Tài chánh trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa).
*Trưởng và thứ nam: Nguyễn Văn Huy và Nguyễn Văn Tâm (cả hai đều nhập ngũ vào trường Sĩ quan Thủ Đức, theo học khóa 4 phụ Cương Quyết 2, nhưng khóa này được gửi đi thụ huấn tại trường Võ bị Đà lạt (đổi tên thành khóa 10B), mãn khóa tốt nghiệp năm 1954 với cấp bậc Thiếu úy). Đến năm 1955, cả hai bỏ ngũ để theo thân phụ sang Pháp.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Văn Thân** (1932-2005), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị
**Nguyễn Văn Bình** (sinh 1963) là sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, hiện đang giữ chức Phó Chính ủy Tổng cục Kỹ thuật (2019-nay) ## Thân thế
**Nguyễn Văn Minh** (1929-2006) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường Võ bị Liên quân
**Nguyễn Văn Phước** (1926-1971), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên khi trường Võ bị Quốc gia từ Huế
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
**Nguyễn Văn Thiện** (1928-1970), nguyên là một tướng lĩnh sĩ gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ
**Nguyễn Văn Sơn** (sinh năm 1961) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thượng tướng. Ông từng là Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công
**Nguyễn Huệ Chi** sinh ngày 4 tháng 7 năm 1938, là một giáo sư người Việt Nam, nhà nghiên cứu văn học Việt Nam cổ, trung và cận đại; nguyên Trưởng phòng Văn học Việt
**Nguyễn Văn Xuân** (1892 – 1989) là Thủ tướng của Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ từ ngày 8 tháng 10 năm 1947 đến ngày 27 tháng 5 năm 1948, sau đó giữ chức vụ
**Nguyễn Bính** (tên thật là **Nguyễn Trọng Bính**; 1918–1966) là một nhà thơ lãng mạn nổi tiếng của Việt Nam. Ông được coi như là nhà thơ của làng quê Việt Nam với những bài
**Nguyễn Văn Khánh** (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1959) là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Tư pháp
**Đỗ Văn An** (1932-1972), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ những khóa đầu ở trường Sĩ quan Trừ bị được Chính
**Nguyễn Văn Ba** là một Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an (Việt Nam). ## Sự nghiệp Năm
**Nguyễn Thị Nhậm** (về sau được đọc trại thành **Nhiệm**) (chữ Hán: 阮氏任; ? – ?), phong hiệu **Nhất giai Lệnh phi** (一階令妃), là một cung phi của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Văn Giàu** (sinh 1932), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị được
**Nguyễn Văn Nam** (sinh năm 1966) là một Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng. Ông nguyên là Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, nguyên Phó Bí thư Đảng
**Nguyễn Văn Lộc** (1922 – 1992) là Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa từ tháng 11 năm 1967 đến đầu năm 1968. ## Thời trẻ Nguyễn Văn Lộc sinh năm 1922 tại làng Long Châu
**Nguyễn Hồng Hải** (sinh ngày 7 tháng 11 năm 1958) là Phó giáo sư ngành khoa học an ninh, Tiến sĩ, Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Phó
**Lê Văn Long** là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Hàm Vụ trưởng Vụ tổng hợp, Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Phó Chánh Văn phòng
**Nguyễn Văn Lưu** là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Năm 2018, ông giữ chức vụ Chánh Thanh tra Bộ Công an Việt Nam. ## Tiểu sử Năm 2007, ông Lưu là Đại
**Nguyễn Văn Lượng** (1931), nguyên là một tướng lĩnh Không Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị được Quân đội Pháp
**Nguyễn Văn Hưởng** (sinh năm 1946 ở phường Xuân Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh) là Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam, nguyên Thứ trưởng Bộ Công an, nguyên Tổng cục
Tập tin:Tran Van Tho 20180510.jpg **Trần Văn Thọ** (sinh năm 1949), là giáo sư kinh tế tại trường Đại học Waseda, Tokyo, Nhật Bản. Ông cũng là một nhà nghiên cứu và có nhiều đóng
**Nguyễn Dĩnh** là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Cục trưởng Cục Cảnh sát truy nã tội phạm Bộ Công an (Việt Nam). ## Tiểu sử Nguyễn Dĩnh là đảng
**Nguyễn Văn Hòa** là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 2. ##
**Nguyễn Thế Bôn **(1926–2009), bí danh Thế Hoan, là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng, nguyên Phó Tổng Tham mưu trưởng (1982–1997), nguyên Chủ tịch Hội Người khuyết
**Nguyễn Đình Cống** là một giáo sư, tiến sĩ ngành xây dựng , nhà giáo nhân dân tại Đại học Xây dựng. Ông là một trong những kỹ sư đầu tiên ở Việt Nam chuyên
**Nguyễn Cao Kỳ** (8 tháng 9 năm 1930 – 22 tháng 7 năm 2011) là một tướng lĩnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng trước khi tham gia
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Nguyễn Chánh Thi** (1923-2007) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do
:_Bài này viết về một môn võ thuật có nguồn gốc từ Trung Hoa. Các nghĩa khác về Thiếu Lâm khác được liệt kê tại Thiếu Lâm (định hướng)_ :_Xem thêm Thiếu Lâm thất thập
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Dương Văn Minh** (16 tháng 2 năm 1916 – 6 tháng 8 năm 2001), là một trong những nhân vật chính trị và quân sự quan trọng của Việt Nam Cộng hòa trong thời kỳ
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
**Nguyễn Khoa Nam** (23 tháng 9 năm 1927 – 1 tháng 5 năm 1975) nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất
**Nguyễn Hữu Có** (1925 – 2012) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ
**Trần Văn Đôn** (1917-1998) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị ở Pháp, sau đó được
**Cao Văn Viên** (1921-2008) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Địa phương do Chính quyền Thuộc
**Đại học Nguyễn Huệ**(tiếng Anh: Nguyen Hue University - Second Army Academy) hay **Trường Sĩ quan Lục quân 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng là một trung tâm đào tạo sĩ quan chỉ huy lục
**Cuộc khởi nghĩa của Nông Văn Vân** là một cuộc đấu tranh chống nhà Nguyễn của các dân tộc thiểu số ở Việt Bắc (Việt Nam) do Nông Văn Vân làm thủ lĩnh, xảy ra
**Đặng Văn Quang** (1929-2011) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên của trường Võ bị Quốc gia
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Biểu tình Tây Nguyên 2004** (còn được biết đến với tên gọi **Bạo loạn Tây Nguyên 2004 hoặc **Thảm sát Phục Sinh''') là một cuộc biểu tình của người Thượng xảy ra vào Lễ Phục
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Thuyết tương đối văn hóa** là nguyên tắc mà những người khác cần hiểu về tín ngưỡng và hoạt động của mỗi cá nhân theo văn hóa của riêng cá nhân đó. Nó được thiết
**Nguyễn Khánh** (1927–2013) là một chính khách Việt Nam Cộng Hoà, ông từng giữ chức vụ Quốc trưởng và Thủ tướng của Việt Nam Cộng hòa và kiêm luôn các chức Tổng tư lệnh và
**Lê Văn Tỵ** (1904-1964) là một tướng lĩnh Lục quân của Quân đội Quốc gia Việt Nam và Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thống tướng. Ông xuất thân từ trường Thiếu sinh
**Nguyễn Văn Toàn** (1932 - 2005) nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm