✨Nguyễn Văn Uẩn

Nguyễn Văn Uẩn

Nguyễn Văn Uẩn (1912 - 1991) là nhà nghiên cứu lịch sử người Việt Nam

Thân thế

Nguyễn Văn Uẩn sinh năm 1912 tại làng Thượng Cốc, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Ngay từ khi còn trẻ, ông đã sớm tiếp thu truyền thống hiếu học của dòng họ và gia đình. Năm 1931 ông tốt nghiệp trường Bưởi (nay là trường THPT Chu Văn An. Tháng 8-1945, ông tham gia cách mạng và sau đó lên đường kháng chiến. Dẫu chính quyền cách mạng cử giữ nhiều trọng trách nhưng trước sau ông vẫn nêu sở nguyện được dạy học và nghiên cứu lịch sử. Từ năm 1951 đến 1954 ông là giáo viên dạy văn sử trường trung học Ngô Sĩ Liên ở Bắc Giang; từ năm 1956 đến 1964, giáo viên văn sử trường cấp III Trưng Vương và trường Sư phạm 10+3 Hà Nội. Từ năm 1968, sau khi làm chuyên gia giáo dục tại Cộng hoà Guinea trở về, ông giảng dạy tại khoa tiếng Pháp trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội.
Ông có nhiều duyên nợ với khoa học lịch sử. Ngay từ năm 1938, ông đã ấp ủ viết một cuốn sách lịch sử Việt Nam. Đến năm 1944, đã có 21 tập bản thảo, mỗi tập 200 trang, viết một mặt trên giấy khổ rộng, đóng bìa cứng, gáy in chữ vàng, viết kỹ từ thời Hồng Bàng đến thời điểm kết thúc nhà Nguyễn Tây Sơn. Năm 1946, bộ "Lịch sử Việt Nam sơ khảo" gồm 2 tập do Nhà xuất bản Đại La ấn hành; năm 1948, bộ "Việt sử cương yếu" gồm 3 tập được in tại Việt Bắc. Năm 1960 ông tham gia biên soạn Lịch sử Thủ đô Hà Nội do Trần Huy Liệu chủ biên. Năm 1962 biên soạn giáo trình Lịch sử Thủ đô Hà Nội cho sinh viên đại học sư phạm.
Tháng 7- 1975, ông Uẩn về hưu ở tuổi 64. Ở tuổi 64 ông không còn trẻ, không còn khoẻ, nhưng ông lại mừng vì giờ mới được rảnh rang để thực hiện ý đồ nung nấu nhiều chục năm là bắt tay vào viết bộ sử Hà Nội. Ông thổ lộ: "Nguyện vọng của tôi là được viết một cái gì về Hà Nội… Viết một quyển sách có những chuyện Hà Nội kiểu "Tang thương ngẫu lục" và "Vũ trung tuỳ bút" ư? Tôi lại rất muốn học tập Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn, dùng kiến thức nhỏ mọn của mình viết một quyển Sử, Sử của Hà Nội".
Nói là làm. Ông phác một khung dàn bài, phân chia thời gian khai thác tài liệu. "Tôi phải bỏ ra thời gian khoảng ba năm từ 1977 đến 1979 đi thư viện, công việc là lên một danh sách thư mục về Hà Nội trong số sách có ở hai thư viện, tìm ở ô phích; tìm qua trang bibliographie in ở trang sau các sách nói về Hà Nội…".
Năm 1985, ông hoàn thành biên soạn bộ sách Hà Nội nửa đầu thế kỷ XX. Những năm sau chiến tranh, Hà Nội gặp vô vàn khó khăn. Việc xuất bản sách phụ thuộc vào giấy in. Năm 1986, phần đầu Hà Nội nửa đầu thế kỷ XX được Nhà xuất bản Hà Nội in. Sách 240 trang khổ 13x19 in bằng giấy nứa đen và chỉ nhẵn một mặt. Một số phần tiếp theo được đăng tải trên tuần báo Người Hà Nội.
Ông Nguyễn Văn Uẩn qua đời ngày ngày 30 tháng 5 năm 1991, mãi đến năm 1995, được sự giúp đỡ chí tình của Nhà xuất bản Hà Nội và Công ty Phát hành sách Hà Nội, bộ sách được in trọn vẹn ba tập 3000 trang.
Bộ sách Hà Nội nửa đầu thế kỷ XX của Nguyễn Văn Uẩn ra đời đã đáp ứng được sự mong đợi của mọi người muốn tìm hiểu sâu về Hà Nội giai đoạn biến đổi từ một kinh đô phong kiến sang một đô thị phát triển theo hướng hiện đại, cụ thể là từ thời Tự Đức cuối thế kỷ 19 trải qua thời kỳ thực dân Pháp chiếm đóng đến ngày Thủ đô hoàn toàn giải phóng.
Năm 1996, sách Hà Nội nửa đầu thế kỷ XX đã được thành phố tặng Giải thưởng Thăng Long. Năm 2000 sách tái bản và in thành một tập 1700 trang. Theo lời dặn của ông Uẩn, toàn bộ tiền nhuận bút trong lần in năm 1995, các con của ông đã mua sách biếu những người cung cấp tài liệu mà lúc sống ông trân trọng gọi họ là đồng tác giả. Sau đó, toàn bộ số tiền giải thưởng 20 triệu đồng gia đình ông tặng Quỹ sáng tác văn học trẻ của Hội liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Nội.

Tác phẩm

Nhà giáo Nguyễn Văn Uẩn cũng đã cho xuất bản những tập sách của ông viết về Hà Nội:
Lịch sử Việt Nam sơ khảo (2 tập-1946)
Việt Sử cương yếu (3 tập-1948)
Lịch sử thủ đô Hà Nội (2 tập-1962)

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Văn Uẩn** (1912 - 1991) là nhà nghiên cứu lịch sử người Việt Nam ## Thân thế Nguyễn Văn Uẩn sinh năm 1912 tại làng Thượng Cốc, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Ngay
**Nguyễn Văn Giao** (chữ Hán: 阮文交; 1811-1863), hiệu **Quất Lâm** (橘林), tự là **Đạm Như**, là một danh sĩ Việt Nam thế kỷ 19. ## Cuộc đời và sự nghiệp Theo Gia phả gia tộc,
**Nguyễn Văn Cừ** (9 tháng 7 năm 1912 - 28 tháng 8 năm 1941) là Tổng Bí thư thứ tư của Đảng Cộng sản Đông Dương từ năm 1938 đến năm 1940. ## Tiểu sử
**Doãn Uẩn** (chữ Hán: 尹蘊, 1795-1850), tự là **Nhuận Phủ**, **Ôn Phủ**, hiệu là **Nguyệt Giang**, **Tĩnh Trai**, là một danh thần thời Nguyễn, phụng sự ba đời vua liên tiếp: Minh Mạng, Thiệu Trị,
**Cuộc nổi dậy của Lê Văn Khôi**, hay còn được gọi là: **cuộc binh biến của Lê Văn Khôi**, **khởi nghĩa của Lê Văn Khôi**, **sự biến thành Phiên An**, là một cuộc nổi dậy
**Nguyễn Hùng Vĩ** (sinh ngày 15 tháng 01 năm 1956) là một nhà nghiên cứu văn học dân gian Việt Nam. ## Lịch sử Ông Nguyễn Hùng Vĩ sinh ngày 15 tháng 11 năm 1956
**Nguyễn Hoàng** (; ? – 1852) là tướng lĩnh, quan viên thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Hoàng có tên cũ là **Nguyễn Văn Hoàng**, là người huyện Đăng
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
**Nguyễn Nguyên Thành** (1825-1887), tự **Uẩn Phủ**, hiệu **Hương Phong**, là một danh sĩ Việt Nam và cũng là một trong những lãnh tụ của Phong trào Văn thân cuối thế kỷ 19. ## Thân
**Aloisiô Nguyễn Hùng Vị** (sinh ngày 15 tháng 8 năm 1952) là một giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện là Giám mục chính tòa thứ bảy của Giáo phận Kon Tum
**Nguyễn Ngọc Xuân** (1902 - 1981), còn được biết đến với tên gọi **Nguyễn Văn Xuân**, là kỹ sư quân khí và chính khách Việt Nam, Ủy viên Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt
**Ngô Văn Phú** (1937–2022) là nhà thơ, nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật vào năm 2012. Bài thơ “Mây và bông” với chỉ bốn câu thơ,
**Tạ Đạo Uẩn** (chữ Hán: 謝道韞; _không rõ sinh mất_), lại có thuyết tên **Thao Nguyên** (韜元), biểu tự **Lệnh Khương** (令姜), Tấn thư lại nói biểu tự vốn là **Đạo Uẩn**, được biết đến
**_Lý Công Uẩn: Đường tới thành Thăng Long_** là một bộ phim truyền hình lịch sử Việt Nam dài 19 tập, với nội dung phim xoay quanh con người và sự nghiệp vua Lý Công
**Hoàng Ngọc Uẩn** (黃玉蘊 hay 黃玉韞, ? - 1817), tự **Hối Sơn**; là một văn nhân trong nhóm _Bình Dương thi xã_ ở đất Gia Định xưa, và là văn thần của triều Nguyễn trong
**Tạ Văn Phụng** (chữ Hán: 謝文奉; ? - 1865), còn có các tên là **Bảo Phụng,** **Lê Duy Phụng** (黎維奉), **Lê Duy Minh** (黎維明 ## Cuộc đời Tạ Văn Phụng sinh tại huyện Thọ Xương,
**Nguyễn Huy Tự** (阮輝嗣, 1743-1790): còn có tên là **Yên**, tự **Hữu Chi**, hiệu **Uẩn Trai**; là danh sĩ và là quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
**Dòng họ Nguyễn Huy ở Trường Lưu** là một dòng họ có truyền thống văn hiến lâu đời ở Việt Nam, định cư từ thế kỷ 15 ở làng Trường Lưu thuộc tổng Lai Thạch,
**Nguyễn Minh Triết** (sinh ngày 8 tháng 10 năm 1942) là nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 2006 cho đến năm 2011. Trước khi trở thành Chủ
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
**Võ Văn Giải** (chữ Hán: _武 文 解_, ?-1853), quê ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, là một vị võ quan, đại danh thần triều Nguyễn. Ông làm quan trãi qua các triều Gia
nhỏ|phải|Minh họa về [[Quái điểu Roc (Rukh/رخ) của vùng Trung Đông, chúng có thể nguyên tác từ những con chim voi khổng lồ từng sinh sống trên trái đất]] nhỏ|phải|Một chú chim nho nhỏ nhỏ|Chi
**Đoàn Văn Khâm** (chữ Hán: 段文欽 1020 - 1094) đỗ Thái học sinh thời nhà Lý, là nhà thơ, danh thần, Thượng thư Bộ Công đời vua Lý Nhân Tông (1072-1128). ## Gia thế và
**Nguyên Lạc Thượng** (chữ Hán: 元樂尚; 565 - ?) là một trong bốn Hoàng hậu không chính thống của Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân trong lịch sử Trung Quốc, bên cạnh Thiên Đại
thumb|Vua Di Lan Đà và tì-kheo [[Na Tiên vấn đáp.]] **Di Lan Đà vấn đạo** hay **Mi Lan Đà vấn đạo** (tiếng Pali: _Milindapañhā_, nghĩa là "Những câu hỏi của [vua] Di Lan Đà"), hoặc
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
phải|Tượng thờ Doãn Khuê ở đình xã Nghĩa Thành huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. **Doãn Khuê** (chữ Hán: 尹奎; 1813-1878) là quan Nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông từng giữ các chức
**Đoàn Công Uẩn** (?-?)- một mãnh tướng thời Lê, tên dân gian là Đoàn mãnh tướng. ## Gia thế Đoàn Công Uẩn hay Đoàn Uẩn là con trai của Đoàn Phúc Lanh. Đoàn Phúc Lanh
**Phan Thanh Giản** (chữ Hán: 潘清簡; 1796–1867), tự **Tĩnh Bá** (靖伯), **Đạm Như** (淡如), hiệu **Mai Xuyên** (梅川), **Lương Khê** (梁溪); là một quan đại thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là
**Thuần Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 8 tháng 6 năm 1789 - 21 tháng 9 năm 1857) hay **Thuần Nguyên Túc hoàng hậu** (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên
**Bàng Cư Sĩ** (zh. 龐居士 _Páng Jūshì_, ja. _Hōkoji_, 740–808), còn gọi là **Bàng Uẩn Cư Sĩ**, **Bàng Long Uẩn**, là cư sĩ Thiền Tông ngộ đạo nổi tiếng thời Đường. Ông là môn đệ
**_Đại Nam liệt truyện_** (chữ Hán: 大南列傳) là một bộ sách lịch sử ghi chép về gia phả nhà Nguyễn, các sự tích, công trạng của các công thần, liệt nữ và danh tăng,... viết
**Trương Minh Giảng** (chữ Hán: 張明講; 1792-1841) là một danh thần nhà Nguyễn. Ông được đánh giá là một người "văn võ song toàn", là công thần bậc nhất của nhà Nguyễn, vừa là một
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
George Gibson (?-1825) (sử nhà Nguyễn gọi là **Hợp Thần Thăng Thụ** hoặc **Hợp Thời Thăng Thụ**) Bản tường trình về sứ mệnh ở Việt Nam của Gibson có chứa nhiều thông tin đương thời
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
**Uẩn Trứ** (; 1699 – 1778) còn có tên là **Vân Trụ** (云柱) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo
**Trận Thị Nại** là một trận chiến diễn ra vào tháng 2 năm 1283 giữa Chăm Pa và nhà Nguyên. Trận chiến diễn ra trên đầm Thị Nại, gần kinh đô Đồ Bàn của Chăm
**Báo Thiên Tự** (chữ Hán: 報天寺), tên đầy đủ là **Sùng Khánh Báo Thiên Tự** (崇慶報天寺), từng là một ngôi chùa cổ kính, tráng lệ, đồ sộ vào bậc nhất trong lịch sử Việt Nam
**Minh Mạng** hay **Minh Mệnh** (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) là vị hoàng đế thứ hai của triều Nguyễn trị vì từ năm 1820 đến khi
**Vũ Trinh** (**武楨**, 1759 - 1828) (楨 Trinh nghĩa là trụ cột, cơ sở; 國之楨榦 "Quốc chi trinh cán": người làm căn bản cho nhà nước), tự Duy Chu (**維周**) hiệu Huệ Văn tiên sinh,
**Gốm Bát Tràng** là tên gọi chung của các loại đồ gốm Việt Nam được sản xuất tại làng Bát Tràng, thuộc xã Bát Tràng, thành phố Hà Nội và xã Phụng Công, tỉnh Hưng
**Ngô Tùng Châu** hay **Ngô Tòng Chu** (chữ Hán: 吳從周, 1752 - 5 tháng 7, 1801) là khai quốc công thần của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Cùng với Võ Tánh, ông đã
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
**Hà Tiên** (chữ Hán: _河僊_) là một trong sáu tỉnh đầu tiên ở Nam Kỳ Việt Nam, thành lập năm 1832. ## Lịch sử ### Vùng đất Hà Tiên xưa Xưa kia, đây là vùng
**Sông Vàm Nao** (do gọi trại từ tiếng Khmer là **pãm pênk nàv**) là một dòng sông tại tỉnh An Giang, nối sông Tiền với sông Hậu, có vai trò quan trọng đối với đồng
**Lan Khai** (24 tháng 6 năm 1906 – 1945), tên thật: **Nguyễn Đình Khải**, là nhà văn Việt Nam thời tiền chiến. Trong lịch sử văn học hiện đại Việt Nam trước năm 1945, ông