✨Nguyễn Văn Ngọ

Nguyễn Văn Ngọ

Nguyễn Văn Ngọ (1906 -1954), là nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính tỉnh Thái Bình.

Tiểu sử

Nguyễn Văn Ngọ quê tại làng Hạ Đồng, xã Cộng Hiền, huyện Vĩnh Bảo, trấn Hải Dương nay là thành phố Hải Phòng. Ông là con trai thứ ba trong một gia đình nhà nho chân chính yêu nước. Thân phụ ông là cụ Nguyễn Phú Huynh, một nhân vật có uy tín lớn đối với xã hội và đặc biệt là giáo hội. Cụ Huynh còn là Chủ tịch Ủy ban liên lạc Công giáo đầu tiên của tỉnh Kiến An (cũ), nay là Hải Phòng. Còn nhỏ Nguyễn Văn Ngọ học Trường Pháp Việt ở Hải Dương, sau đó học Trường Trung học Bảo Hộ (trường Bưởi - Hà Nội). Tháng 3 -1926, tham gia bãi khóa truy điệu để tang Phan Chu Trinh và bị đuổi học. Thời học sinh có người bạn tri kỷ là Đỗ Ngọc Du, tức Phiếm Chu quê gốc ở Thanh Trì - Hà Nội.

Năm 1927, ông gia nhập Tổ chức Thanh niên Cách mạng đồng chí Hội và làm đảng đoàn trong Quốc dân Đảng do ta bố trí. Bí danh là Ba Ngọ của ông được tổng bí thư Trần Phú đặt. Tháng 8 năm 1929, ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương hoạt động ở Bắc Kỳ. Đầu năm 1930, ông là ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ và đến giữa năm 1930 được Trung ương điều về tăng cường cho phong trào cách mạng ở Thái Bình. Ngay mấy hôm sau ngày tổng bí thư Trần Phú về kiểm tra tình hình, Nguyễn Văn Ngọ đã được bổ sung vào Thường vụ Tỉnh ủy và được giao nhiệm vụ trọng trách trực tiếp chỉ đạo cuộc biểu tình của nông dân ở Tiền Hải, Duyên Hà - Tiên Hưng. Đây là một trong những cuộc đấu tranh tiêu biểu ở Bắc Kỳ đã đi vào lịch sử dân tộc.

Ngày 14/10/1930, Nguyễn Văn Ngọ cùng hai đồng chí của mình là Nguyễn Xuân Hàm và Phạm Hữu Thủy chỉ đạo và tổ chức việc treo biểu ngữ trước cửa Nhà hát lớn tại Thị xã Thái Bình để phản đối thực dân Pháp đàn áp dã man cuộc biểu tình của nông dân Tiền Hải và chào mừng kỷ niệm lần thứ 13 cuộc Cách mạng tháng 10 Nga. Thực dân Pháp đã lần ra đầu mối và truy bắt cả ba người. Nguyễn Văn Ngọ bị Tổng đốc Thái Bình là Vi Văn Định trực tiếp chỉ đạo tra khảo tại phủ và sau đó bị kết án đầy đi các nhà tù Hải Phòng, Sơn La.

Tháng 9-1931, tại tòa Thượng thẩm, ông bị coi là "người trọng yếu", cùng với Phạm Quang Lịch, Nguyễn Văn Phúc, Quách Đình Thát, Nguyễn Thế Long, Đặng Trần Quý bị kết tội "khuynh đảo chính phủ", chịu 20 năm khổ sai, mức án nặng nhất, bị đày đi Côn Đảo với các cuộc tra tấn "thừa sống thiếu chết". Năm 1936 Mặt trận Bình dân Pháp giành chiến thắng, các tù nhân chính trị ở Việt Nam được ân xá, trong đó có Nguyễn Văn Ngọ. Năm 1937 ông ra tù, trở về tiếp tục hoạt động cách mạng. Năm 1938 tham gia phong trào bình dân chống phát xít, phụ trách giới trí thức và tiểu thương Hà Nội. Rồi hoạt động ở báo "Ngày nay". Cuối năm 1939, lại bị địch bắt lần 2 và bị đầy đi căng Bắc Mê (Hà Giang), Nghĩa Lộ (Yên Bái) rồi Bá Vân (Thái Nguyên)... Đầu 1945, thoát khỏi nhà tù đế quốc về hoạt động cách mạng trong phong trào Việt Minh.

Cách mạng tháng Tám thành công, ông được cử làm Chủ tịch Ủy ban Cách mạng lâm thời huyện Vĩnh Bảo, tỉnh Hải Dương nay là Hải Phòng. Trong thời gian này, ông được Hồ Chủ tịch gọi lên trực tiếp giao nhiệm vụ làm đặc phái viên của Chính phủ Cách mạng lâm thời đi Châu Lục Bình, Lạng Sơn để đấu tranh thuyết phục Tổng đốc Vi Văn Định đầu hàng, trở về với cách mạng. Ông đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đầy khó khăn và tế nhị này.

Từ đầu năm 1946 đến tháng 4 năm 1948 ông là Chủ tịch Ủy ban Cách mạng lâm thời, Ủy ban Hành chính tỉnh Thái Bình và từ tháng 4 năm 1948 đến tháng 4 năm 1951, ông được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính tỉnh Thái Bình. Từ tháng 4 năm 1951, ông được Trung ương điều về Liên khu III. Năm 1953, ông làm Giám đốc Sở Tư pháp Liên khu III. Năm 1954, ông được Trung ương cử đi công tác và hy sinh tại Trung Quốc ngày 04/06/1954. Ông được an táng tại Nghĩa trang Liệt sĩ Bắc Kinh, sau là Nghĩa trang Cách mạng Bát Bảo Sơn, Bắc Kinh, Trung Quốc. Đến tháng 4 năm 1994 phần hài cốt của ông được sự chỉ đạo của Tổng Bí thư Đỗ Mười, Trung ương đã đưa về nước và an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội.

Gia đình

Vợ ông là nhà cách mạng Triệu Thị Đỉnh, sinh năm 1912, quê ở Đồng Hỷ, Thái Nguyên. Vào Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 6/1930. Hoạt động cách mạng ở Xứ ủy Bắc Kỳ cùng với các đồng chí Lê Duẩn, Trịnh Đình Cửu, Trần Văn Lan, Vũ Tự, Trần Văn Mạc, Nguyễn Thị Đĩnh, Lê Thị Chắt…. Ba lần bị địch bắt ở Hải Phòng và bị tù giam trong nhà tù đế quốc 6 năm. Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 bà được giao nhiều nhiệm vụ với nhiều cương vị khác nhau ở Thái Bình, Thái Nguyên. Năm 1962 là Tỉnh ủy viên, Viện phó Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên, rồi tỉnh Bắc Thái (cũ) đến khi nghỉ hưu. Mất năm 2007 tại quận Đống Đa, Hà Nội. Ông bà có hai con trai đều mắc bệnh hiểm nghèo, đến lúc mất chưa người nào kịp xây dựng gia đình. Người con cả là tiến sĩ Nguyễn Văn Căng, sinh năm 1942, tham tán Đại sứ quán Việt Nam tại Liên Xô (cũ), mất năm 1992 tại Hà Nội, còn người con thứ là cử nhân Nguyễn Văn Hải sinh năm 1946, công tác tại Hãng phim truyện Việt Nam, mất năm 1981 tại Hà Nội.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Văn Ngọ** (1906 -1954), là nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính tỉnh Thái Bình. ## Tiểu sử Nguyễn Văn Ngọ quê tại
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Phêrô Nguyễn Văn Nhơn** (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1938) là một hồng y, giám mục Công giáo người Việt Nam. Ông hiện đảm nhận tước vị Hồng y Đẳng Linh mục Nhà thờ
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận** (17 tháng 4 năm 1928 – 16 tháng 9 năm 2002) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách cương vị
**Nguyễn Văn Danh** () hay **Nguyễn Văn Tứ** là một tướng lĩnh kiệt xuất của phong trào Tây Sơn. Ông là anh của Hộ giá Thượng tướng quân Nguyễn Văn Huấn. Hai anh em là
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Nguyễn Văn Huấn** () là một trong những tướng lĩnh kiệt xuất của phong trào Tây Sơn. ## Công trạng Nguyễn Văn Huấn là em của Đại Tư mã Nguyễn Văn Danh. Hai anh em
**Nguyễn Văn Trỗi** (1 tháng 2 năm 1940 – 15 tháng 10 năm 1964) là một chiến sĩ biệt động thành phố Sài Gòn, đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đã
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Nguyễn Văn Chung** (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1983) là một nhạc sĩ người Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Nguyễn Văn Chung sinh ngày 12 tháng 4 năm 1983 tại Thành
**Nguyễn Văn Vĩnh** (chữ Hán: 阮文永; 1882 – 1936) là nhà tân học, nhà báo, nhà văn, nhà phiên dịch Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam đầu thế kỷ 20. Khi viết bài, ông
Thống chế Điều bát **Nguyễn Văn Tồn** (Chữ Hán: 阮文存, 1763–1820) là một danh tướng và nhà khai hoang đầu thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có công lớn trong
**Nguyễn Văn Bảo** (阮文寶, 1776 – 1798), hay còn gọi là **Nguyễn Bảo** (阮寶), con của Thái Đức hoàng đế Nguyễn Nhạc của nhà Tây Sơn. ## Tiểu sử Nguyễn Bảo là con trưởng của
**Nguyễn Văn Lực** (? – ?) là Thiếu tướng người Việt Nam và là lãnh đạo của Việt Nam Quốc dân Đảng dưới thời Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa. ## Tiểu
**Nguyễn Văn Huyền** (1913 – 1995) là chính khách Việt Nam. Ông từng là Chủ tịch Thượng viện đầu tiên của Việt Nam Cộng hòa (1967–1973), nguyên Phó tổng thống đặc trách hòa đàm dưới
**Antôn Nguyễn Văn Thiện** (1906–2012) là một Giám mục Công giáo người Việt, từng đảm nhận vai trò Giám mục Tiên khởi Giáo phận Vĩnh Long trong thời gian từ năm 1960 đến năm 1968.
**Nguyễn Văn Vỹ** (1916 - 1981) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Quân
**Nguyễn Văn Hòa** (阮文和) là một vị tướng của phong trào Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Hành trạng Nguyễn Văn Hòa tham gia phong trào Tây Sơn, khi Tây Sơn đánh ra
**Nguyễn Văn Trương** (; 1740 - 1810), là một trong Ngũ hổ tướng Gia Định, và là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
**Nguyễn Văn Nhơn** () hay **Nguyễn Văn Nhân**, tục gọi là **Quan lớn Sen** (1753-1822), là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh (sau này là vua Gia Long) trong lịch sử Việt Nam.
**Đa Minh Nguyễn Văn Mạnh** (sinh năm 1955) là một giám mục người Việt của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện giữ chức giám mục chính tòa Giáo phận Đà Lạt. Trước đó, ông
**Nguyễn Văn Hinh** (1915 – 2004) nguyên là tướng lĩnh đầu tiên của Quốc gia Việt Nam, là sĩ quan người Việt đầu tiên được phong cấp tướng ở thời kỳ Liên hiệp Pháp, cấp
**Nguyễn Văn Giao** (chữ Hán: 阮文交; 1811-1863), hiệu **Quất Lâm** (橘林), tự là **Đạm Như**, là một danh sĩ Việt Nam thế kỷ 19. ## Cuộc đời và sự nghiệp Theo Gia phả gia tộc,
**Nguyễn Văn Thông** (30 tháng 11 năm 1926 – 25 tháng 9 năm 2010) là một đạo diễn, nhà văn và biên kịch điện ảnh người Việt Nam, Đại tá Quân đội nhân dân Việt
**Nguyễn Văn Xuân** (1892 – 1989) là Thủ tướng của Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ từ ngày 8 tháng 10 năm 1947 đến ngày 27 tháng 5 năm 1948, sau đó giữ chức vụ
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Tôma Nguyễn Văn Tân** (1940 – 2013) là một Giám mục người Việt Nam của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách vai trò Giám mục chính tòa Giáo phận Vĩnh Long từ
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Sang** (8 tháng 1 năm 1931 – 5 tháng 10 năm 2017) là một giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma tại Việt Nam. Ông nguyên là Giám mục chính
**Nguyễn Văn Lý** (chữ Hán: 阮文理; 1795-1868), húy **Dưỡng**, thường được gọi là **"Cụ Nghè Đông Tác"**, tự **Tuần Phủ**, hiệu **Chí Đình**, **Chí Am**, **Chí Hiên**, biệt hiệu **Đông Khê**, là một danh sĩ,
**Nguyễn Văn Toàn** (1932 - 2005) nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại
**Nguyễn Văn Hiếu** (1746 - 1835) là tướng chúa Nguyễn và là quan nhà Nguyễn, Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Văn Hiếu** là người Kiến Hòa, tỉnh Định Tường, về sau đổi thuộc tỉnh
**Nguyễn Văn Thể** (sinh ngày 27 tháng 11 năm 1966) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Bí thư Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương. Ông từng là Bộ
**Phêrô Nguyễn Văn Đệ** (sinh 1946) là một Giám mục của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò Giám mục phụ tá Giáo phận Bùi Chu (2005–2009), giám mục
**Nguyễn Văn Mậu** (1727 - 1809) còn có tên là **Hậu**, hay còn được gọi tôn là **Bõ Hậu**; là một hào phú đã có công giúp Nguyễn Phúc Ánh, khi vị chúa này đến
**Simon Hòa Nguyễn Văn Hiền** (1906–1973) là một giám mục của Giáo hội Công giáo Roma tại Việt Nam, ông là người Việt thứ 11 được tấn phong giám mục, giám mục người Việt đầu
**Nguyễn Văn Thiệu** (? – ?) là tướng lĩnh nhà Tây Sơn và chúa Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Hành trạng Nguyễn Văn Thiệu không rõ thân thế, quê quán. Chỉ biết ông
**Nguyễn Văn Kha** (1922–2018) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Cơ khí và Luyện kim Việt Nam, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà
**Nguyễn Văn Sĩ** (4 tháng 4 năm 1912 – 27 tháng 2 năm 1978) là thẩm phán và luật sư người Việt Nam. Ông cũng là một trong chín vị Thẩm phán Tối cao Pháp
**Nguyễn Văn Hòa** (sinh năm 1963) là chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Phó Bí thư Tỉnh ủy Kon Tum, ông từng làm Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, Chủ tịch
nhỏ|244x244px|Chân dung Phó bảng Nguyễn Văn Mại **Nguyễn Văn Mại** (chữ Hán: 阮文邁; 1858-1945), tự **Tiểu Cao** (小皋), hiệu **Lô Giang** (蘆江), là một danh sĩ và nhà khoa bảng Việt Nam. Ông từng là
**Nguyễn Văn Nghĩa** (sinh năm 1964) là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Thượng tướng. Ông hiện đang giữ chức vụ Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân
**Nguyễn Văn Phúc** hay **Nguyễn Phúc** (1903 -1946) là một nhà cách mạng Việt Nam. ## Thân thế Ông người làng Trung Nghĩa, nay thuộc xã Liên Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Tên
Thiếu tá **Nguyễn Văn Nhung** (1919? - 1964) là một sĩ quan trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là cận vệ của tướng Dương Văn Minh, ông nổi tiếng vì có vai trò chính
**Nguyễn Văn Thương** (1938–2018) là thiếu tá tình báo, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Văn Thương (hay còn gọi với cái tên thân mật là ông
**Học phi Nguyễn Văn thị** (chữ Hán: 學妃阮文氏, ? - 1893), còn gọi là **Huy Thuận Học phi** (徽順學妃), là một phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức và là mẹ nuôi của Nguyễn
**Nguyễn Văn Điềm** (1930-1975), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên của trường Sĩ quan Trừ
**Nguyễn Văn Huệ** (1910–2009) là một nhà cách mạng Việt Nam, nguyên Chủ tịch Ủy ban hành chính tỉnh Thanh Hóa. ## Cuộc đời Nguyễn Văn Huệ sinh ngày 20 tháng 5 năm 1910 ở
**Nguyễn Văn Vận** (1905 - 1999) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân đội Quốc gia Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Ông đã được đào tạo trong môi trường Quân đội từ khi
**Nguyễn Văn Cừ** (9 tháng 7 năm 1912 - 28 tháng 8 năm 1941) là Tổng Bí thư thứ tư của Đảng Cộng sản Đông Dương từ năm 1938 đến năm 1940. ## Tiểu sử