Nguyễn Văn Khiêm (1924–2023) có bí danh Sáu Trí hay Nguyễn Đức Trí
Tiểu sử
Nguyễn Văn Khiêm sinh ngày 6 tháng 6 năm 1924 tại Bình Luông Đông, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
Sự nghiệp
Kháng chiến chống Pháp
Năm 1945, Nguyễn Văn Khiêm là thành viên Đội Thanh niên Tiền phong tham gi cướp chính quyền tại địa phương. Sau Cách mạng tháng 8, ông là nhân viên tuyên truyền tại Sài Gòn, Chợ Lớn. Tháng 10 năm 1946, ông trở lại Miền nam bắt đầu làm cán bộ tình báo và huấn luyện của Ủy ban kháng chiến miền Nam Việt Nam, từ năm 1949, ông giữ chức vụ Phó phòng rồi Trưởng ban Quân báo Khu 7 cho đến khi sáp nhập với Phòng Quân báo Nam Bộ do Hoàng Minh Đạo phụ trách. Từ năm 1952 ông làm Trưởng ban Tổng kết, Trưởng ban Quân báo Sài Gòn-Chợ Lớn. Nguyễn Văn Khiêm được Thường vụ Đặc khu ủy Phan Kiệm lựa chọn vào nhiệm vụ mới, ông được Mười Cúc (Nguyễn Văn Linh) giao nhiệm vụ nằm vùng trong lòng địch. Tháng 4 năm 1975, Nguyễn Văn Khiêm được bổ nhiệm làm Phó trưởng Đoàn 22, Bộ Tham mưu miền. và đi học tại Trường Nguyễn Ái Quốc. Từ tháng 7 năm 1982 đến tháng 2 năm 1988, ông là chuyên viên Tổng cục II.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Văn Khiêm** (1924–2023) có bí danh **Sáu Trí** hay **Nguyễn Đức Trí** ## Tiểu sử Nguyễn Văn Khiêm sinh ngày 6 tháng 6 năm 1924 tại Bình Luông Đông, huyện Gò Công Đông, tỉnh
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm** là các công trình kiến trúc – văn hóa gắn với cuộc đời và sự nghiệp của Trình quốc công Nguyễn Bỉnh Khiêm ngay tại quê nội
#REDIRECT Nguyễn Bỉnh Khiêm Thể loại:Nguyễn Bỉnh Khiêm
**Nguyễn Văn Vỹ** (1916 - 1981) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Quân
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Phêrô Nguyễn Văn Nhơn** (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1938) là một hồng y, giám mục Công giáo người Việt Nam. Ông hiện đảm nhận tước vị Hồng y Đẳng Linh mục Nhà thờ
**Nguyễn Văn Tàu** (sinh ngày 30 tháng 10 năm 1928), biệt danh **Tư Cang**, là một Đại tá tình báo Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên cụm trưởng cụm tình báo quân sự H63
**Bạch Vân am thi tập** (白雲庵詩集, hiểu theo nghĩa nôm na là “tập thơ viết từ am Mây Trắng”) là tuyển tập thơ viết bằng chữ Hán của Trình quốc công (程國公) Nguyễn Bỉnh Khiêm
**Bạch Vân quốc ngữ thi tập** (Hán Nôm: ) là tên gọi phổ biến nhất được dùng để đặt cho tuyển tập thơ viết bằng chữ Nôm của Trình quốc công (程國公) Nguyễn Bỉnh Khiêm
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**Học phi Nguyễn Văn thị** (chữ Hán: 學妃阮文氏, ? - 1893), còn gọi là **Huy Thuận Học phi** (徽順學妃), là một phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức và là mẹ nuôi của Nguyễn
**Nhữ Văn Lan** (1443-1523) là một tiến sĩ và quan văn nhà Lê sơ, từng giữ chức Thượng thư bộ Hộ. Nhữ Văn Lan là người làng An Tử Hạ, huyện Tiên Minh, phủ Nam
**Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm** (Tiếng Anh: Nguyen Binh Khiem High Schol for the Gifted) là trường Trung học phổ thông (THPT) chuyên duy nhất của tỉnh Vĩnh Long được thành
**Ung Văn Khiêm** (1910–1991) là một nhà cách mạng và chính trị gia người Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ cao cấp trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa như Bộ
Trường THPT Nguyễn Trung Trực là một trong những ngôi trường có bề dày truyền thống và uy tín hàng đầu trong tỉnh. Được thành lập từ năm 1951, trường mang tên vị anh hùng
**Nguyễn Thanh Sơn** (5 tháng 11 năm 1910-9 tháng 1 năm 1996) là đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương, Bí thư Xứ uỷ Nam Kỳ, Thứ trưởng Bộ Tài chính Việt Nam, Đại tá
**Nguyễn Văn Phước** (1926-1971), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên khi trường Võ bị Quốc gia từ Huế
nhỏ| **Nguyễn Văn Kỉnh** (28/02/1916 - 26/10/1981) là nhà cách mạng hoạt động trong lĩnh vực tuyên huấn, nhà ngoại giao Việt Nam, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, đảng viên Đảng Cộng
#đổi Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm Thể loại:Nguyễn Bỉnh Khiêm
#REDIRECT Nguyễn Bỉnh Khiêm Thể loại:Nguyễn Bỉnh Khiêm
Trường mang tên nhà giáo, danh nhân văn hóa Nguyễn Bỉnh Khiêm – biểu tượng của trí tuệ, nhân cách và tầm nhìn sâu rộng. Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, cơ sở
**Nguyễn Văn Ngọc** (1908 - 1999) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam. Ông từng là Bí thư Thành ủy Hà Nội, từng được huấn luyện để trở thành điệp viên nhảy
**Tađêô Nguyễn Văn Lý** (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1946) là một linh mục Công giáo và một nhân vật bất đồng chính kiến ở Việt Nam, đã nhiều lần bị Chính phủ Việt
**Phạm Văn Nhân** (1745 – 1815) là một võ quan đại thần vào cuối thời chúa Nguyễn cai trị Đàng Trong và đầu triều Nguyễn. Ông đã theo chúa Nguyễn Ánh (vua Gia Long sau
**Nguyễn Văn Lợi** (1906-?), bí danh Hữu Dũng là một nhà cách mạng, bí thư thành ủy Sài Gòn đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, ủy viên của Xứ ủy Nam Kỳ đầu
**Nguyễn Văn Bông** (2 tháng 6 năm 1929 -10 tháng 11 năm 1971) là một giáo sư, chính khách Việt Nam Cộng hòa. ## Thân thế Ông sinh ngày 2 tháng 6 năm 1929, tại
**Nguyễn Văn Cưng** (1909–1935) là nhà cách mạng Việt Nam, Hội viên Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Bí thư Ban Chấp ủy lâm thời tỉnh Long Xuyên Đảng Cộng sản Việt Nam. ##
**Nguyễn Văn Khương** (1924-1970), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ Quan Trừ bị do
**Nguyễn Văn Lý** (sinh ngày 06 tháng 02 năm 1941 tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam) là một phi công Việt Nam, thuộc đơn vị E921, Bộ Tư lệnh Phòng không - Không quân.
**Nguyễn Văn Thiện** (1928-1970), nguyên là một tướng lĩnh sĩ gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ
**Ông Ích Khiêm** (翁益謙, 1829 - 1884) tự **Mục Chi**, là danh tướng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp **Ông Ích Khiêm** sinh ngày 21 tháng 12 năm
**Trần Thiện Khiêm** (1925-2021) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị Liên quân
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Lãnh Khiêm** (chữ Hán: 冷谦), tự Khải Kính (启敬) hoặc Khởi Kính (起敬), đạo hiệu **Long Dương tử**, người Vũ Lăng , dời nhà đến Gia Hưng , đạo sĩ, nhà âm nhạc, nhà dưỡng
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nguyễn Thiến** (chữ Hán: 阮倩; 1495 - 1557) là một chính trị gia đời nhà Mạc và nhà Lê trung hưng sau này. Ông cũng là một Trạng Nguyên đời vua Mạc Thái Tông. ##
**Nguyễn Khánh** (1927–2013) là một chính khách Việt Nam Cộng Hoà, ông từng giữ chức vụ Quốc trưởng và Thủ tướng của Việt Nam Cộng hòa và kiêm luôn các chức Tổng tư lệnh và
Giáo sư **Nguyễn Khuê** (23 tháng 9 năm 1935 –) là một nhà sư phạm, nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà Trung Quốc học, nhà nghiên cứu văn hóa có nhiều đóng góp có giá
**Nguyễn Bính** (tên thật là **Nguyễn Trọng Bính**; 1918–1966) là một nhà thơ lãng mạn nổi tiếng của Việt Nam. Ông được coi như là nhà thơ của làng quê Việt Nam với những bài
**Nguyễn Sinh Sắc** (chữ Nho: 阮生色, còn gọi là **Nguyễn Sinh Huy** (阮生輝); sách báo thường gọi bằng tên **cụ Phó bảng**; **cụ Sắc**, 1862 – 27 tháng 11, 1929) là cha ruột của Chủ
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Cao Kỳ** (8 tháng 9 năm 1930 – 22 tháng 7 năm 2011) là một tướng lĩnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng trước khi tham gia
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Phêrô Nguyễn Huy Mai** (1913–1990) là một giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò Giám mục tiên khởi của Giáo phận Ban Mê Thuột, cai
**Phaolô Tịnh Nguyễn Bình Tĩnh** (30 tháng 5 năm 1930 – 21 tháng 11 năm 2023) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò giám mục chính tòa
**Trần Văn Giàu** (11 tháng 9 năm 1911 – 16 tháng 12 năm 2010) là nhà hoạt động cách mạng lão thành, nguyên Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ, nguyên Chủ tịch Ủy ban kháng
**Nguyễn Dư** (chữ Hán: **阮與**, ?-?; thường được gọi là **Nguyễn Dữ**- **阮餘**) là một danh sĩ thời Lê sơ, thời nhà Mạc sống vào khoảng thế kỷ XVI và là tác giả sách _Truyền