Nguyễn Trương Khoát (còn có tên là Nguyễn Trường Khoát;1913 - 2008) là cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, đã từng giữ chúc vụ Bí thư Tỉnh ủy Nghệ An. Ông được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng Nhất.
Tiểu sử và sự nghiệp
Nguyễn Trương Khoát sinh ngày 7 tháng 2 năm 1913 tại xã Thượng Xá (nay là xã Nghi Xá) huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Lúc nhỏ Nguyễn Trương Khoát học ở trường Collège ờ Vinh. Năm 1930, ông bị đuổi học vì tham gia đấu tranh trong nhà trường. Cũng vào năm đó, Nguyễn Trương Khoát gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương.
Cuối năm 1930, Thực dân Pháp tập trung đàn áp ở Nghi Lộc, Nguyễn Trương Khoát bị mật thám Pháp bắt giam gần 1 năm. Ra tù, ông vẫn tiếp tục hoạt động cách mạng.
Tháng 8 năm 1945, Ủy ban nhân dân lâm thời huyện được thành lập do Nguyễn Trương Khoát làm chủ tịch. Sau khi chính quyền cách mạng được thành lập, ông được cử làm Phó chủ tịch Ủy ban hành chính huyện.
Tháng 3 năm 1947, Nguyễn Trương Khoát được bầu làm huyện ủy viên tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Nghi Lộc. Tháng 1 năm 1948, ông là tỉnh ủy viên trẻ nhất của Tỉnh ủy Nghệ An khóa V. Tháng 8 năm 1951, ông tiếp tục là tỉnh ủy viên khóa VIII và là Bí thư Đảng đoàn khối chính quyền.
Tháng 9 năm 1952, Nguyễn Trương Khoát được cử đi học tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Khi về nước, ông được giữ lại phụ trách trường lý luận, đào tạo cán bộ chính trị đầu nguồn của Đảng. Từ giữa tháng 7 năm 1954, ông là Phó giám đốc phân hiệu II trường Đảng Nguyễn Ái Quốc ở Việt Bắc.
Năm 1954, Nguyễn Trương Khoát được cử phụ trách lớp huấn luyện đặc biệt cho cán bộ của nước bạn Campuchia. trong hai năm.Sau đó ông trở về trường Nguyễn Ái Quốc phân hiệu II, để lãnh đạo xây dựng cơ sở vật chất và hoàn thiện chương trình đào tạo.
Sau đó, Trung ương điều ông về Tỉnh ủy Nghệ An để tham gia vào việc sửa sai trong cuộc cải cách ruộng đất. Cuối năm 1956, Tỉnh ủy Nghệ An họp phiên mở rộng, Nguyễn Trương Khoát được bầu làm làm Phó Bí thư. Năm 1957, ông được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy Nghệ An.
Giữa năm 1961, Nguyễn Trương Khoát được điều ra Trung ương làm Cục trưởng Cục Bảo vệ Thực vật thuộc Bộ Nông Nghiệp.
Nguyễn Trương Khoát từ trần vào ngày 2 tháng 7 năm 2008, an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch Hà Nội. Ông đã Đảng, Nhà nước tặng thưởng: Huân chương Hồ Chí Minh (truy tặng năm 2012); Huân chương Độc lập hạng Nhất (1986); Huân chương kháng chiến chống Pháp hạng Nhất; Huân Chương kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
Vinh danh
Khen thưởng
- Huân chương Hồ Chí Minh (truy tặng)
- Huân chương Độc lập hạng Nhất;
- Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng Nhất;
- Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất;
- Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tên đường phố
- Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An có một con đường mang tên Nguyễn Trương Khoát.
Gia đình
Cụ thân sinh Nguyễn Trương Khoát là Nguyễn Trương Diễm, hai lần đậu Tú tài nên nhân dân quanh vùng thường gọi cụ Hàn Diễm là cụ Tú kép hoặc cụ Hàn Hai. Nguyễn Trương Khoát là con trai thứ ba. Các anh em trai của ông đều tham gia hoạt động cách mạng, trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam từ những năm 1930. Người anh trai thứ hai là Nguyễn Trương Thúy, người sáng lập chi bộ Đảng huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Ông qua đời năm 1955. Để ghi nhớ công lao của ông, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định đã đặt tên Trường THPT mang tên Nguyễn Trương Thúy. Em trai thứ tư là Lữ Giang (tên thật là Nguyễn Trương Bờn) là Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, từng giữ chức vụ Giám đốc Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Trương Khoát** (còn có tên là **Nguyễn Trường Khoát**;1913 - 2008) là cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, đã từng giữ chúc vụ Bí thư Tỉnh ủy Nghệ An. Ông được
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
**Nguyễn Xuân Khoát** (11 tháng 2 năm 1910 – 7 tháng 5 năm 1993) là một nhạc sĩ và là Chủ tịch đầu tiên của Hội Nhạc sĩ Việt Nam. Ông không chỉ được xem
**Nguyễn Quý Khoát** là Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo ưu tú, Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Nguyên là Phó Giám đốc Học viện An ninh nhân dân. ## Xuất thân Nguyễn
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Trương Phúc Loan** (chữ Hán: 張福巒; ? - 1776) là một quyền thần cuối thời các Chúa Nguyễn ở Đàng trong. Trong hơn mười năm cầm quyền bính, Trương Phúc Loan đã lạm dụng quyền
**Nguyễn Phúc Luân** (chữ Hán: 阮福㫻, 11 tháng 6 năm 1733 - 24 tháng 10 năm 1765) hay **Nguyễn Phúc Côn**, còn gọi là **Nguyễn Hưng Tổ** (阮興祖), là một Vương tử ở Đàng Trong,
**Trương Thị Dung** (chữ Hán: 張氏容; tháng 4 năm 1712 – 8 tháng 11 năm 1736), tôn hiệu **Hiếu Vũ Hoàng hậu** (孝武皇后), là một cung tần của Vũ vương Nguyễn Phúc Khoát trong lịch
**Nguyễn Phúc Ngọc Cầu** (chữ Hán: 阮福玉球; 1734 – 8 tháng 7 năm 1804), là một Công nữ, đồng thời là một cung tần của Chúa Nguyễn Phúc Khoát trong lịch sử Việt Nam. ##
**Trương** (giản thể: 张 ; phồn thể: 張) là một họ của người Việt Nam. Họ Trương cũng có tại Trung Quốc (Zhang), Triều Tiên / Hàn Quốc (Jang), Đài Loan (Chang), và Singapore (Chong).
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
**Nguyễn Phúc Chú** (chữ Hán: 阮福澍, 1697-1738) hay **Trú** hay **Thụ** trấn Hà Tiên, để giữ gìn và mở mang xứ ấy. Tháng 6 mùa hạ năm thứ 12 (1737), triều đình định lại quan
**Lăng Trường Thái** (tên Hán 長泰陵), tức lăng Thế Tôn Hiếu Vũ Hoàng Đế - Nguyễn Phúc Khoát (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1714, mất ngày 7 tháng 7 năm 1765, là vị Chúa
**Trương Thị Thư** (chữ Hán: 張氏書; 1699 – 19 tháng 8 năm 1720), tôn hiệu **Hiếu Ninh Hoàng hậu** (孝寧皇后), là một cung tần của Ninh vương Nguyễn Phúc Chú trong lịch sử Việt Nam.
**Nguyễn Cư Trinh** (chữ Hán: _阮居貞_, 1716-1767), tên thật là Nguyễn Đăng Nghi, húy là Thịnh, tự là Cư Trinh, hiệu là Đạm Am, Đường Qua và Hạo Nhiên. Ông là danh tướng, danh sĩ
**Nguyễn Phúc Điền** (chữ Hán: 阮福沺; 14 tháng 4 năm 1700 – 23 tháng 7 năm 1739), tước phong **Dận Quốc công** (胤國公), là một công tử con của chúa Nguyễn Phúc Chu trong lịch
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Nguyễn Văn Thương** (22 tháng 5 năm 1919 – 5 tháng 12 năm 2002) là một nhạc sĩ, nhà giáo, nghệ sĩ người Việt Nam. Có tác phẩm đầu tay từ năm 17 tuổi vào
**Nguyễn Tư Giản** (阮思僩, 1823–1890), trước có tên: **Văn Phú**, **Địch Giản**, sau mới đổi lại là **Tư Giản**, tự: **Tuân Thúc**(洵叔), **Hy Bật**, hiệu: **Vân Lộc**(雲麓) và **Thạch Nông**(石農). Ông là một danh sĩ
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Lữ** (chữ Hán: 阮侶; 1754–1787) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Lữ** (chữ Hán: 阮文侶) là một chính trị gia và nhà quân sự Việt Nam ở thế kỷ 18. Ông là 1 trong
Thượng thư **Trương Công Hy** (1727-1800) tước hiệu Đặc tấn Kim tử Vinh lộc thượng đại phu, Binh bộ thượng thư, Hình bộ thượng thư Thùy ân hầu hai triều chúa Nguyễn và Tây Sơn.
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
Thống chế Điều bát **Nguyễn Văn Tồn** (Chữ Hán: 阮文存, 1763–1820) là một danh tướng và nhà khai hoang đầu thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có công lớn trong
**Nguyễn Hữu Thận** (chữ Hán: 阮有慎; 01 tháng 3, 1757- 12 tháng 8, 1831), tự **Chân Nguyên**, hiệu **Ý Trai** (hoặc **Ức Trai**, chữ Hán: 意齋); là nhà toán học và nhà thiên văn học,
:_Bài này viết về công chúa con vua Gia Long, về công nữ có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Khoát._ **Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến** (chữ Hán: 阮福玉玔; 20 tháng 10 năm 1792 – 1851),
**Nguyễn Phúc Miên Miêu** (chữ Hán: 阮福綿𡩈; 3 tháng 1 năm 1832 – 25 tháng 5 năm 1865), tước phong **Trấn Định Quận công** (鎮定郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
:_Bài này viết về hoàng tử con vua Gia Long, về công tử có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Khoát._ **Nguyễn Phúc Mão** (chữ Hán: 阮福昴; 25 tháng 10 năm 1813 – 18 tháng
**Từ phi Nguyễn thị** (chữ Hán: 慈妃阮氏; ? – 1807), không rõ tên húy, là phi tần của công tử Nguyễn Phúc Luân, con trai chúa Nguyễn Phúc Khoát trong lịch sử Việt Nam. ##
**Trường Đại học Kiểm sát** là cơ sở giáo dục đại học công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, trực thuộc Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao. Hiện tại, trường
**Nguyên Thành Tông** (tiếng Hán: 元成宗) hay **Hoàn Trạch Đốc Khả hãn** (; tiếng Hán: 完澤篤可汗)(1265- 1307) là vị hoàng đế thứ hai của nhà Nguyên. Ông làm hoàng đế Trung Hoa từ năm 1294
**Hoàn Trạch** (chữ Hán: 完泽, 1246 – 1303), người thị tộc Thổ Biệt Yến (Tǔbiéyān), bộ tộc Khắc Liệt (Keraites), dân tộc Mông Cổ, thừa tướng nhà Nguyên. ## Thân thế Ông nội là Thổ
**Nguyên Nhân Tông** (chữ Hán: 元仁宗; 1285 - 1320) tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Ái Dục Lê Bạt Lực Bát Đạt **(Borijin Ayurbarwada Buyantu Khan), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà
**Trương Văn Hiến** (張文獻) là thầy dạy học của ba thủ lĩnh của phong trào Tây Sơn là Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Trương Văn
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Trương Sĩ Thành** (, 1321 – 1367), tự Xác Khanh, tên lúc nhỏ là Cửu Tứ, người Bạch Câu Trường, Hưng Hóa, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Nguyên. Bấy giờ có thuyết
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Nguyễn Thúy Hiền** (sinh ngày 11 tháng 3 năm 1979) là một cựu nữ vận động viên wushu chuyên nghiệp người Việt Nam. Cô được đánh giá là một trong những vận động viên wushu
**Nguyễn Kính** (chữ Hán: 阮敬; 1508 - 1572) tên thường gọi là Nguyễn Thanh Phúc, là một công thần khai quốc nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Kính, cũng còn
**Nông nghiệp Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh chính sách ruộng đất và kết quả hoạt động nông nghiệp của Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn khi còn độc lập, từ năm 1802 đến 1884.
**Trương Hoằng Phạm** (, 1238–1280) là một viên tướng lãnh người Hán dưới trướng của nhà Nguyên Mông vào thế kỷ thứ XIII trong lịch sử Trung Quốc. Trương Hoằng Phạm là viên tướng chỉ
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận** (17 tháng 4 năm 1928 – 16 tháng 9 năm 2002) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách cương vị
**Nguyễn Đức Đạt** (chữ Hán: 阮德達, 1824 - 1887), tự **Khoát Như**, hiệu **Nam Sơn Chủ Nhân**, **Nam Sơn Dưỡng Tẩu**, **Khả Am Chủ Nhân**, là nhà nho, nhà giáo Việt Nam. ## Tiểu sử
**Lê Trọng Nguyễn** (1926 – 2004) là một nhạc sĩ Việt Nam, tác giả ca khúc nổi tiếng _Nắng chiều_. ## Tiểu sử Nhạc sĩ Lê Trọng Nguyễn sinh ngày 1 tháng 5 năm 1926