Nguyễn Thị Thủy Khiêm (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1958) là một chính trị gia người Việt Nam. Bà từng là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Việt Nam (2008-2018), đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XII (2007-2011) thuộc đoàn đại biểu Long An.
Xuất thân và giáo dục
Nguyễn Thị Thủy Khiêm sinh ngày 18 tháng 4 năm 1958, người dân tộc Kinh, không theo tôn giáo nào.
Bà có quê quán tại xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Bà có bằng Cử nhân luật.
Sự nghiệp
Ngày 22 tháng 9 năm 1984, bà gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bà từng là Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Bà từng là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 12 tỉnh Long An.
Bà từng là Tỉnh ủy viên; Phó bí thư Đảng ủy cơ quan, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An, Bí thư Ban cán sự Đảng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Long An.
Từ năm 2008, Nguyễn Thị Thủy Khiêm là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Tháng 12 năm 2011, Nguyễn Thị Thủy Khiêm là Bí thư Đảng ủy, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Ngày 13 tháng 4 năm 2015, Chủ tịch nước Việt Nam Trương Tấn Sang ký Quyết định bổ nhiệm chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho Nguyễn Thị Thủy Khiêm, Phó Viện trưởng VKSNDTC.
Tháng 4 năm 2018, Nguyễn Thị Thủy Khiêm thôi giữ chức vụ Viện Phó Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nghỉ hưu trí.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Thị Thủy Khiêm** (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1958) là một chính trị gia người Việt Nam. Bà từng là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Việt Nam (2008-2018),
**Nguyễn Ngọc Phúc** là kiểm sát viên cao cấp người Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Kiên Giang. ## Tiểu sử Nguyễn Ngọc Phúc là đảng
**Nguyễn Thị Viên** (chữ Hán: 阮氏圓; ? – ?), phong hiệu **Lục giai Tiếp dư** (六階婕妤), là một thứ phi của vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Tiếp
**Nguyễn Thị Hoàn**, tên hiệu **Ý Tĩnh Khang hoàng hậu** (chữ Hán: 懿靜康皇后, 1736 - 30 tháng 10 năm 1811), hay **Hiếu Khang hoàng hậu** (孝康皇后), là chính thất phu nhân của Nguyễn Phúc Luân,
**Nguyễn Thị Ngọc Vinh** (chữ Hán: 阮氏玉榮, 1724 - 13 tháng 1, 1764), còn có tên khác là **Nguyễn Thị Bản**, là Chính phi của chúa Nghị Tổ Ân vương Trịnh Doanh, mẹ đích của
**Nguyễn Thị Mai Anh** (1930–2021) là phu nhân của Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Nguyễn Văn Thiệu. Bà là Đệ Nhất Phu nhân đầu tiên của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa (1967–1975). Đôi
**Nguyễn Thị Cẩm** (? - ?), là phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức, dưỡng mẫu của Cảnh Tông Đồng Khánh. ## Tiểu sử ### Nhập cung Bà là người huyện Quảng Điền, phủ
**Võ Thị Duyên** (chữ Hán: 武氏緣, 20 tháng 6 năm 1828 - 3 tháng 6 năm 1902) hay còn gọi **Lệ Thiên Anh hoàng hậu** (儷天英皇后) là chính thất của Nguyễn Dực Tông Tự Đức,
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Hiếu Văn hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文皇后; 1578 - 1630), hay **Huy Cung Từ Thận Thuận phi** (徽恭慈慎順妃), nguyên là Chính thất của chúa Nguyễn Phúc Nguyên, thân mẫu của chúa Nguyễn Phúc Lan. Theo
Trường THPT Nguyễn Trung Trực là một trong những ngôi trường có bề dày truyền thống và uy tín hàng đầu trong tỉnh. Được thành lập từ năm 1951, trường mang tên vị anh hùng
**Phước Long** là một thị xã thuộc tỉnh Bình Phước, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Thị xã Phước Long nằm ở đông bắc tỉnh Bình Phước, cách thành phố Đồng
**Thừa Thiên Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 承天高皇后, 19 tháng 1 năm 1762 - 22 tháng 2 năm 1814), tên thật là **Tống Thị Lan** (宋氏蘭), là người vợ nguyên phối và Chánh cung Hoàng
**Nguyễn Nhược Bích** (chữ Hán: 阮鄀碧; 1830 – 1909), biểu tự **Lang Hoàn** (嫏嬛), phong hiệu **Tam giai Lễ tần** (三階禮嬪), là một phi tần của vua Tự Đức nhà Nguyễn. Bà nổi tiếng là
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Quân đội nhà Nguyễn** (chữ Hán: 軍次 / **Quân thứ**) là tên gọi các lực lượng vũ trang chính quy của triều Nguyễn từ thời điểm lập quốc cho đến đời vua Tự Đức. Sau
**Kiến Tường** là một thị xã thuộc tỉnh Long An, Việt Nam. Thị xã Kiến Tường được thành lập vào ngày 18 tháng 3 năm 2013 trên cơ sở tách một phần diện tích và
**Nguyễn Cửu Kiều** (阮久蕎, 1559–1656) là một danh tướng dười thời chúa Nguyễn trong giai đoạn Trịnh-Nguyễn phân tranh. ## Xuất thân Theo sách _“Đại Nam liệt truyện tiền biên”_ thì tướng Nguyễn Cửu Kiều
**Hoàng Thúy Lan** (1925–2010) là nữ quân y, tổ trưởng tình báo, nữ đạo diễn, nữ chủ nhiệm phim truyện đầu tiên của điện ảnh Việt Nam những năm 60 ở miền Bắc. Sau này,
**Nguyễn Thiếp** (chữ Hán: 阮浹, 1723 - 1804) tự Khải Xuyên, là danh sĩ cuối đời Hậu Lê và Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người xây dựng Phượng Hoàng Trung Đô,
**Nguyễn Hoàn** (Chữ Hán: 阮俒; 1713–1792) tự là Thích Đạo, là đại thần, nhà Sử học và nhà Thơ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Hoàn là con
**Nguyễn Chánh Thi** (1923-2007) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do
**Nguyễn Hữu Cầu** (1879-1946), hiệu **Giản Thạch**, thường được gọi "Ông Cử Đông Tác" là một nhà nho tiến bộ, đồng sáng lập viên trường Đông Kinh Nghĩa Thục (viết tắt ĐKNT) năm 1907 tại
**Nguyễn Cảnh Kiên** (阮景健 21 tháng 8 1553 - 4 tháng 8 1619) là một vị tướng thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, làm quan tới chức Tả Đô đốc Thượng tướng
**Nguyễn Phúc Lương Đức** (chữ Hán: 阮福良德; 26 tháng 7 năm 1817 – 13 tháng 5 năm 1891), trước có tên là **Tam Xuân** (三春), phong hiệu **An Thường Công chúa** (安常公主), là một công
**Nguyễn Phúc Hồng Hưu** (chữ Hán: 阮福洪休; 2 tháng 10 năm 1835 – 9 tháng 5 năm 1885), còn có tên khác là **Thuyên** (佺). Lúc còn nhỏ, ông thông minh đĩnh ngộ, biết lĩnh
**Nguyễn Thanh Tùng** (sinh ngày 20 tháng 10 năm 1979 ) là một nhạc sĩ, nghệ sĩ đàn bầu Việt Nam. Anh nổi tiếng với tiếng đàn truyền cảm và nhiều sáng tác cho các
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Học phi Nguyễn Văn thị** (chữ Hán: 學妃阮文氏, ? - 1893), còn gọi là **Huy Thuận Học phi** (徽順學妃), là một phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức và là mẹ nuôi của Nguyễn
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ** (; ; ; ), gọi tắt là "Nati", là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Thụy Sĩ và đại diện cho Thụy Sĩ trên bình diện
**Bạch Vân am thi tập** (白雲庵詩集, hiểu theo nghĩa nôm na là “tập thơ viết từ am Mây Trắng”) là tuyển tập thơ viết bằng chữ Hán của Trình quốc công (程國公) Nguyễn Bỉnh Khiêm
**Trần Thiện Khiêm** (1925-2021) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị Liên quân
thumb|260x260px|Liễu Như Thị. **Liễu Như Thị** (chữ Hán: 柳如是; 1618 - 1664), nguyên danh **Dương Ái** (楊愛), sau cải danh **Liễu Ẩn** (柳隱), biểu tự **Như Thị**, hiệu **Hà Đông quân** (河東君), **Mi Vu quân**
**Người khiếm thị** là người sau khi được điều trị và /hoặc điều chỉnh khúc xạ mà thị lực bên mắt tốt vẫn còn từ dưới 3/10 đến trên mức không nhận thức được sáng
**Phạm Khiêm Ích** (chữ Hán: 范謙益; 1679-1740), hiệu **Kính Trai**, là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyên tên ông là **Nguyễn Khiêm Ích** (阮謙益), người làng
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**_Trung nghĩa Thủy hử truyện_** (忠義水滸傳), thường được biết đến tới tên gọi **_Thủy hử truyện_** (水滸傳), là một bộ tiểu thuyết chương hồi được sáng tác thời cuối Nguyên đầu Minh. Tác giả của
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
Chân dung Nguyễn An Khương **Nguyễn An Khương** hay **Nguyễn An Khang** (1860-1931); là dịch giả và là chí sĩ ở đầu thế kỷ 20 trong lịch sử Việt Nam. Ông là cha của nhà
thumb|Lãnh thổ Thủy Xá (水舍) và Hỏa Xá (火舍). **Thủy Xá - Hỏa Xá** (chữ Hán: 水舍 - 火舍) là tên gọi trong sử ký của triều Nguyễn để chỉ tiểu quốc Jrai của người
**Nguyễn Thụy Kha** (7 tháng 10 năm 1949 – 13 tháng 3 năm 2025) là một cố nhà thơ, nhạc sĩ, nhà báo kiêm nhà nghiên cứu âm nhạc người Việt Nam. Ông là hội
**Nguyễn Bá Quýnh** Thiếu uý, tước Nguyên quận công, là người bị Trịnh Kiểm gọi về (1569) để Nguyễn Hoàng vào thế khi ông làm Tổng Trấn Thuận Hóa Quảng Nam. ## Tiểu sử left|thumb|Bản
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Nguyễn Khánh** (1927–2013) là một chính khách Việt Nam Cộng Hoà, ông từng giữ chức vụ Quốc trưởng và Thủ tướng của Việt Nam Cộng hòa và kiêm luôn các chức Tổng tư lệnh và
[[Hình:Hypergraph-wikipedia.svg|right|frame| Một ví dụ về siêu đồ thị, với và . ]] Trong toán học,một **siêu