✨Nguyễn Thị Kim (hoàng phi)

Nguyễn Thị Kim (hoàng phi)

Nguyễn Thị Kim (阮氏金, ? - 13 tháng 8 năm 1804) là hoàng phi (hay hoàng quý phi) của vua Lê Chiêu Thống, vị vua cuối cùng của nhà Hậu Lê, trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

Không rõ hoàng phi Nguyễn Thị Kim sinh năm bao nhiêu, chỉ biết bà sinh tại thôn Tỳ Bà, huyện Gia Lương, xứ Kinh Bắc (nay thuộc thôn Tỳ Điện, xã Phú Hòa, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh). Anh trai bà là Nguyễn Quốc Đống, là tụng thần của vua Chiêu Thống, người cùng với Lê Quýnh và những người khác đưa Thái hậu và con trai Chiêu Thống sang nhà Thanh cầu viện, sau này thái tử cũng chạy sang Trung Quốc và chết vì bệnh đậu mùa vào năm 1792, trước Lê Chiêu Thống một năm.

Tham khảo và chú thích

Thể loại:Người Bắc Ninh Thể loại:Hoàng hậu nhà Lê trung hưng Thể loại:Mất năm 1804

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Thị Kim** (阮氏金, ? - 13 tháng 8 năm 1804) là hoàng phi (hay hoàng quý phi) của vua Lê Chiêu Thống, vị vua cuối cùng của nhà Hậu Lê, trong lịch sử Việt
:''Về vợ của vua Chiêu Thống đời Hậu Lê, xem Nguyễn Thị Kim (hoàng phi) **Nguyễn Thị Kim** ( – ) là nhà điêu khắc và họa sĩ Việt Nam. Bà là nhà điêu khắc
nhỏ|phải|Nguyễn Thị Kim Tiến (thứ 3 từ trái sang), tháng 12 năm 2020 tại Hà Nội **Nguyễn Thị Kim Tiến** (sinh năm 1959) là một nữ chính trị gia, tiến sĩ Y khoa, thầy thuốc
**Nguyễn Thị Định** (chữ Hán: 阮氏定, 1883 – 29 tháng 5 năm 1971), phong hiệu **Tài nhân** (才人), là một thứ phi của vua Thành Thái và là mẹ của vua Duy Tân nhà Nguyễn
**Trường Trung học Phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai** (Tên cũ: **Trường nữ Gia Long**, **Trường nữ sinh Áo Tím**; tên khác: **Miki**) là một trường trung học phổ thông công lập ở Thành phố
**Nguyễn Thị Hoàn**, tên hiệu **Ý Tĩnh Khang hoàng hậu** (chữ Hán: 懿靜康皇后, 1736 - 30 tháng 10 năm 1811), hay **Hiếu Khang hoàng hậu** (孝康皇后), là chính thất phu nhân của Nguyễn Phúc Luân,
**Nguyễn Thị Ngọc Bảo** (chữ Hán: 阮氏玉寶, ? - 29 tháng 9, 1586), là thứ phi của Minh Khang Thái vương Trịnh Kiểm, vị chúa đầu tiên của dòng họ Trịnh trong lịch sử Việt
**Nguyễn Thị Anh** (chữ Hán: 阮氏英; 1422 – 4 tháng 10, 1459), hay **Nguyễn Thần phi** (阮宸妃), tôn hiệu **Tuyên Từ hoàng thái hậu** (宣慈皇太后) là phi tần của hoàng đế Lê Thái Tông, mẹ
**Nguyễn Thị Ngọc Diễm** (chữ Hán: 阮氏玉琰, 1721-1784), là thứ phi của chúa Trịnh Doanh, mẹ Trịnh Sâm, bà nội của Trịnh Khải và Trịnh Cán. ## Tiểu sử ### Thân thế Bà có tên
**Chế Thắng phu nhân** (chữ Hán: 制胜夫人), còn gọi **Bà Bích Châu** (婆碧珠) hay **Cung phi Bích Châu** (宮妃碧珠), là một nhân vật truyền thuyết Việt Nam, tương truyền là một phi tần rất được
**Nguyễn Thị Ngọc Vinh** (chữ Hán: 阮氏玉榮, 1724 - 13 tháng 1, 1764), còn có tên khác là **Nguyễn Thị Bản**, là Chính phi của chúa Nghị Tổ Ân vương Trịnh Doanh, mẹ đích của
**Thành phi Nguyên thị** (chữ Hán: 誠妃元氏; Hangul: 성비원씨; ? - 29 tháng 12, 1449), là Vương phi thứ ba của Triều Tiên Thái Tổ, vị vua khai lập nhà Triều Tiên trong lịch sử
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
Mai Diệu phi khi đã cao tuổi **Mai Diệu phi** (, 1899 - 1980) là Hoàng phi nguyên phối của Hoàng đế Duy Tân nhà Nguyễn. ## Tiểu sử Nhị Giai Diệu phi Mai thị,
Xà bông thảo dược Kim Hoàng do bà Huỳnh Kim Xuyến, Giám đốc Công ty TNHH MTV TM - XNK Kim Hoàng đưa ra thị trường là một sản phẩm ưu việt trong lĩnh vực
**Thần phi** (chữ Hán: 宸妃) là một tước hiệu được phong cho các phi tần trong thời phong kiến ở vùng Á Đông. Từ _Thần_ (宸) trong mỹ hiệu mang ý nghĩa là "nơi ở
**Kim Cương** (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1937) là một nữ diễn viên kịch nói, diễn viên điện ảnh, soạn giả, biên kịch, trưởng đoàn kịch nói Kim Cương, nổi tiếng của Việt Nam
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Nhà Kim** (, tiếng Nữ Chân: Tập tin:Amba-an Ancu-un.svg 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc. Người Nữ Chân nguyên là phiên thuộc của triều Liêu,
**Kim Hi Tông** (chữ Hán: 金熙宗) là một hoàng đế nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa. Tên thật của ông là **Hoàn Nhan Đản** hay **Hoàn Nhan Hợp Lạt**. Ông trị vị từ năm
**Phi** (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu thuộc Hoàng thất và Vương thất của khối quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Thuần Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 8 tháng 6 năm 1789 - 21 tháng 9 năm 1857) hay **Thuần Nguyên Túc hoàng hậu** (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi** (chữ Hán: 敏惠恭和元妃; 1609 – 1641), được biết đến với tên gọi **Hải Lan Châu** (海蘭珠), là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thái Tông Hoàng
**Võ Thị Duyên** (chữ Hán: 武氏緣, 20 tháng 6 năm 1828 - 3 tháng 6 năm 1902) hay còn gọi **Lệ Thiên Anh hoàng hậu** (儷天英皇后) là chính thất của Nguyễn Dực Tông Tự Đức,
**Kim Ai Tông ** (chữ Hán: 金哀宗, bính âm: **_Jin Aizong_**, 25 tháng 9 năm 1198 - 9 tháng 2 năm 1234), tên Hán là **Hoàn Nhan Thủ Lễ** (完顏守禮) hay **Hoàn Nhan Thủ Tự**
**Minh Đạt Hoàng hậu** (chữ Hán: 明達皇后; 1086 - 1113), hay **Tống Huy Tông Lưu Quý phi** (宋徽宗劉貴妃), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Huy Tông Triệu Cát. Dưới thời nhà
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Colonial_Africa_1913_map.svg|nhỏ|300x300px|Bản đồ các thuộc địa châu Phi của các đế quốc châu Âu vào năm 1913 (Bỉ (vàng), Anh (hồng da cam), Pháp (xanh lam), Đức (ngọc lam), Ý (xanh lục), Bồ Đào Nha (tím)
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Hiển Túc Trịnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯肅鄭皇后; 1079 - 1130), còn gọi là **Ninh Đức Thái hậu** (寧德太后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Huy Tông Triệu Cát, đồng thời là Thái thượng
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan